NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT KHÔNG CỒN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp.

many thank for sharing your valuable material to our overt system. We entrust to practice your countributed material for the aim of learn, dress research, service the community and stricly not for any commercial aim .
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT KHÔNG CỒN CỦA  NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT KHÔNG CỒN CỦA

 NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Chi)

Tóm tắt

Theo báo cáo ngành của Công ty cổ phần chứng khoán Vietinbank, trong năm 2014 người tiêu dùng Việt Nam đã tiêu thụ 2,2 triệu lít nước giải khát không cồn và với mức doanh thu 80,3 nghìn tỷ đồng. Mức tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2011-2014 của ngành là 13,5 % và dự kiến trong giai đoạn 2015-2019 mặc dù mức tăng trưởng có giảm đi nhưng vẫn sẽ duy trì ở mức trung bình là 8,5 % ( Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Duy Hưng, 2015 ). Với one hundred thirty-five doanh nghiệp thì mức độ cạnh tranh trong ngành được đánh giá rất cao. Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng lí thuyết hành six người tiêu dùng để xây dựng một mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành six mua mặt hàng nước giải khát không cồn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, qua đó giúp các doanh nghiệp trong nước hiểu được đặc điểm tiêu dùng của một thị trường lớn và ổn định như thành phố Hồ Chí Minh, từ đó có thể cung cấp sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng và armed islamic group tăng thị phần tại thị trường quan trọng này.

Từ khoá : Nước giải khát, Hành six người tiêu dùng, Nhân tố ảnh hưởng

Abstract: harmonize to the industrial report card aside JSC security Vietinbank, indiana 2014 only, vietnam war consumer consume angstrom sum of 2.2 million liter of non-alcoholic beverage, represent overall gross of VND 80.3 trillion. The industry receive see impressive emergence of tax income astatine associate in nursing annual rate of 13.5 % during the time period from 2011-2014. contempt down tendency, gross exist project to continue to grow astatine associate in nursing average rate of 8.5 % annually indiana the period from 2015 to 2019 ( Nguyen Thi Thu hang, lupus erythematosus Duy hang, 2015 ). With one hundred thirty-five enterprise in total and angstrom becoming symmetry of company with alien capital, contest in the industry exist boisterous. use consumer demeanor theory, this paper purpose to investigate gene affect non-alcoholic beverage consumer ’ bribe behavior. The discipline constitute behave in holmium chi Minh city, associate in nursing important market of vietnam war. inquiry find constitute expect to spill light on this market ’ sulfur pulmonary tuberculosis feature, frankincense enabling local anesthetic business to well cut their offer to consumer ’ necessity and ultimately better their grocery store share.

Keywords: beverage, consumer behavior, charm divisor

one. Đặt vấn đề

Từ sau chi armed islamic group nhập vào Tổ chức thương mại thế giới ( world trade wind organization – world trade organization ) nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Theo đó đã mở right ascension cơ hội phát triển bình đẳng cho nhiều ngành nghề kinh tế trong đó có ngành thực phẩm và đồ uống. Trải qua nhiều thời kì phát triển, đặc biệt là ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 vừa qua, theo Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống Việt Nam hầu như không những không chịu tác động khủng hoảng mà còn tiếp tục tăng trưởng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, và được đánh giá là nhóm ngành triển vọng, thu hút rất nhiều sự quan tâm của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Xét riêng nhóm ngành đồ uống thì đây là nhóm đang có tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian dài hạn tại Việt Nam, theo nhận định của tổ chức Giám sát kinh doanh quốc tế ( business monitor international – body mass index ), doanh số của thị trường nước giải khát Việt Nam dự kiến tăng từ 2,6 lần từ fifty nghìn tỷ năm 2010 lên one hundred thirty nghìn tỷ đồng vào năm 2017. Bên cạnh đó, việc dự kiến thuế nhập khẩu giảm xuống còn zero %, cụ thể đối với mặt hàng nước giải khát có cồn là từ forty % và nước giải khát có gasoline với mức thuế nhập khẩu là từ thirty-five % chi Việt Nam armed islamic group nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương ( TTP ) và Cộng động kinh tế association of southeast asian nations ( atomic energy commission ) đã tạo radium một cuộc chạy đua quyết liệt giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước để tận dụng cơ hội sau chi các Hiệp định được ký kết và có hiệu lực. Minh chứng cho điều trên, hàng loạt các cở sở sản xuất và phân phối của doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nước giải khát được mở rộng trong phạm six nội địa và quốc tế nhằm mở rộng thị phần hay chiếm được sự lựa chọn và tin dùng từ người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong vòng five năm trở lại đây, các nghiên cứu về thức uống mà đặc biệt về mặt hàng nước giải khát là không đáng kể và hầu hết các nghiên cứu tập trung hướng về các tập đoàn, công ty nước giải khát lớn mà chưa có những cái nhìn tổng quan đối với riêng mặt hàng nước giải khát không cồn của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh – được biết đến như thị trường năng động và có sức mua lớn nhất cả nước hiện nay. Hàng loạt các thương hiệu như coca colon, pepsi, Tân Hiệp Phát, Unilever, Interfoods, URC, Uni-president, Tribeco…cùng với sự có mặt của hàng trăm sản phẩm giải khát cũng chứng tỏ rằng người tiêu dùng Việt Nam nói chung và cụ thể ở đây là người tiêu dùng cá nhân thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có rất nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu nước giải khát của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu hành six người tiêu dùng mặt hàng nước giải khát không cồn có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp trong nước tham khảo và định hướng cho hoạt động của mình, tránh bị thua ngay trên sân nhà chi cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập sẽ ồ ạt vào Việt Nam sau chi atomic energy commission chính thức có hiệu lực và TPP được ký kết.

2. Khung nghiên cứu


Sau các mô hình lí thuyết nghiên cứu về hành united states virgin islands mua của người tiêu dùng như Mô hình hành động hợp lí ( theory of reason action – Fishbein & Ajzen 1969, 1980 ) ; Mô hình hành six dự định ( theory of plan demeanor – Ajzen, 1991 ) ; Mô hình về lý thuyết tín hiệu thương hiệu ( Erdem & Swait, 1998 ) và Mô hình hành six lựa chọn của người tiêu dùng ( philip Kotler, 2005 ) nhóm tác giả khái quát mô hình nghiên cứu đối đề tài như sau :

Hình one : Mô hình hành united states virgin islands người tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát ( Nguồn : Nhóm tác giả tự tổng hợp )
Thông qua nghiên cứu, hai giả thiết cơ bản sẽ được kiểm định :

– Các tác nhân kích thích marketing bao gồm : nhân tố sản phầm, giá, phân phối, quảng bá từ các doanh nghiệp sản xuất có ảnh hưởng đến hành six mua sản phẩm của người tiêu dùng như thế nào.

– Các đặc điểm người tiêu dùng như những yếu tố nhân khẩu học ( Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập ) và sở thích, thói quen mua sắm của họ tác động như thế nào đến hành six mua sản phẩm.

3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu


Vì bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành united states virgin islands người tiêu dùng cũng là đề tài nghiên cứu mô tả thị trường, liên quan đến người tiêu dùng cuối cùng, dùng để mô tả hiện trạng trong một khoảng thời gian nhất định. perform đó phương pháp nghiên cứu ở đây là phương pháp mô tả.

Quy trình : Nghiên cứu được thực hiện qua two bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu mô tả.

+ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện chủ yếu thông qua phỏng vấn nhóm trên cơ sở nghiên cứu thang đo của một số mô hình đã được kiểm định. Thảo luận thực hiện với hai nhóm, mỗi nhóm có five người ( có ghi chú lại ). Danh sách câu hỏi được chuẩn bị mang tính chất hướng dẫn cho suốt quá trình thảo luận nhóm.

Sau chi thảo luận, các biến trong thang đo được điều chỉnh và bổ sing cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Từ đó, một bảng câu hỏi được xây dựng để phục vụ cho nghiên cứu chính thức tiếp theo.

+ Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp người dùng thông qua bảng câu hỏi.

Phương pháp :

Về nghiên cứu định tính : nhóm tác giả tiến hành tìm kiếm, tổng hợp tài liệu từ sách báo, internet để xây dựng và hoàn thiện phần cơ sở lý luận. Ngoài radium, để hỗ trợ cho giai đoạn nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả phỏng vấn three nhóm khách hàng thường xuyên mua sắm tại Co.opmart, goosefish marketplace và big speed of light là các trung tâm phân phối lớn tại TPHCM nhằm hoàn thiện thang đo, làm cơ sở xây dựng bảng khảo sát.

Về nghiên cứu định lượng: dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất ( hình one ) các tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi thông qua mạng internet và khảo sát trực tiếp tại các trường học, văn phòng công ty, khu dân cư. Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp phi xác suất, phần tử của mẫu là những người tiêu dùng đã từng sử dụng sản phẩm nước giải khát không cồn trên địa bàn TP.HCM. Kết quả có five hundred bảng khảo sát thu về, số bảng hợp lệ là 201, đạt tỷ lệ 40,2 %. Tỷ lệ mẫu sol với biến là 11,82 ; đạt yêu cầu cho việc phân tích nhân tố ( hair & ctg, 1992 )

Dữ liệu sau đó được xử lý bằng excel và phần mềm Eview phiên bản 6.0. Quy trình xử lý dữ liệu gồm : thống kê mô tả, xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS, hồi quy đa biến và kiểm định sự phù hợp của mô hình ( thông qua kiểm định Wald, kiểm định tự tương quan Breusch-Pagan_Godfrey, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai thay đổi white và kiểm định Ramsey reset test )

4. Kết quả nghiên cứu


4.1.     Tổng quan về mô hình hồi quy


Biến phụ thuộc: MUCCHITRA = Mức chi trả của người tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát không cồn trên tháng ( trăm nghìn/tháng )

Biến độc lập: armed islamic group, GIOITINH, TUOI, THUNHAP, NGHENGHIEP, NHOMTHAMKHAO, SOTHICH, THOIQUEN, THUONGHIEU, QUANGCAO, TIENDUNG, BAOBI


Mô hình hồi quy cuối cùng


MUCCHITRA = -15,1124    + 21,88393 * GIOITINH – 10,33422  * TUOI – 144,9731 * NHOMTHAMKHAO + 92,04869 * SOTHICH + 151,7960 * THOIQUEN + 38,88529 * THUONGHIEU + 29,03205  * QUANGCAO + 14,51276  * TIENDUNG + 7,983893  * BAOBI + ε (**)


Sau chi thực hiện các kiểm định, mô hình cui cùng rút ra có các biến = đều có p_value < α = five % nên có ý nghĩa trong mô hình. R2= 45,0255 % : mô hình giải thích được 45,0255 % ý nghĩa của các biến trong mô hình. Tác giả đã tiến hành loại bỏ các biến không ý nghĩa, tiến hành kiểm định mô hình và rút right ascension mô hình tổng quát cuối cùng ( * * ). Mô hình này phản ánh mức qi trả cho sản phẩm nước giải khát không cồn của người tiêu dùng thành phố Hồ chi Minh phụ thuộc vào các yếu tố về thương hiệu, quảng cáo, phân phối, bao bì từ nhà sản xuất cũng như đặc điểm cá nhân người tiêu dùng như giới tính, tuổi, nhóm tham khảo, sở thích, thói quen tiêu dùng.

4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu


Giới tính: Nước giải khát là sản phẩm tiêu dùng nhanh để thoả mãn nhu căn bản tức thì vốn tương tự nhau do đó không có sự sai khác nhiều về lựa chọn sản phẩm giữa nam và nữ.

Tuổi tác


Biểu đồ one. Biểu đồ độ tuổi người tiêu dùng được khảo sát

( Nguồn : Số liệu khảo sát của nhóm tác giả, 10/2015 )

Qua thống kê, kết quả được thể hiện như sau : số người trong độ tuổi từ eighteen đến twenty-five tiêu dùng sản phẩm nước giải khát không cồn nhiều nhất, kế đến là nhóm tuổi dưới eighteen. Sở dĩ như vậy perform ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó việc xác định phân khúc thị trường của nhà sản xuất giữ vai trò quan trọng chi họ muốn đưa nước giải khát của mình đến đối tượng chủ yếu là giới trẻ. Nguyên nhân sự chênh lệch giữa nhóm tuổi dưới eighteen và từ eighteen đến twenty-five phần lớn xuất phát từ tính độc lập xét trên phương diện armed islamic group đình và khả năng tài chính. Những người từ thirty-five – sixty-five tuổi có khuynh hướng giảm tiêu dùng và càng ít hơn ở nhóm tuổi trên sixty-five. Trong chi đó, lứa tuổi giữa twenty-five đến thirty-five đóng góp tỉ lệ không nhỏ trong tỉ lệ tiêu dùng, đồng thời nhóm tuổi này có xu hướng chuyển dần spill the beans các sản phẩm nước giải khát có cồn do xu hướng tiêu dùng chung và yêu cầu giao tế trong xã hội.

Nhóm tham khảo : Mặt hàng nước giải khát thuộc sản phẩm tiêu dùng nhanh, serve đó việc mua loại hàng này mang tính chủ quan practice kinh nghiệm đã sử dụng hoặc nhu cầu thiết yếu của cá nhân người tiêu dùng mà không phụ thuộc nhiều vào sự tham vấn từ cộng đồng có quan hệ với cá nhân người tiêu dùng cụ thể.

Thói quen & Sở thích


Biểu đồ two. Tỷ lệ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình

( Nguồn : Số liệu khảo sát của nhóm tác giả, 10/2015 )

Cũng giống như sở thích, thói quen là một đại lượng mang tính chủ quan và không thể lượng hóa được nhưng lại có ảnh hường đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có xu hướng chọn lại sản phẩm mà mình hài lòng ở lần mua sắm đầu tiên. Hành động đó lặp đi lặp lại và dần dần tạo thành thói quen mua sắm. Mức độ ảnh hưởng của thói quen tùy thuộc vào nhiều yếu tố gồm khách quan như nơi cung ứng, giá cả hay chủ quan như sở thích, nhận thức, … và cùng tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.

Thương hiệu: Xét trên góc độ người tiêu dùng, thương hiệu sản phẩm thường có mối liên hệ hoặc thậm chí gắn liền với nguồn gốc sản phẩm. Trừ trường hợp hàng nhái, hàng giả, các thương hiệu gắn liền với những tập đoàn lớn, những công ty đa quốc armed islamic group thường được người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, cả trong tiêu dùng nói chung và thị trường nước giải khát nói riêng. Và yêu cầu đặt right ascension cho những doanh nghiệp nước giải khát nội địa trong việc phát triển thương hiệu nhằm tăng nhận thức của người tiêu dùng, nhờ đó tăng doanh số cũng như thị phần trên thị trường.

Mẫu mã, bao bì: Ngoài chất lượng sản phẩm thì yếu tố mẫu mã, bao bì sản phẩm chính là ngôn ngữ tiếp xúc đầu tiên với người tiêu dùng. Một sản phẩm thu hút được người tiêu dùng không chỉ ở chất lượng nội tại mà còn bởi hình dáng, kiểu dáng bên ngoài và đây cũng là một nhân tố góp phần xây dựng nên thương hiệu sản phẩm trong tâm thức người tiêu dùng. Một ví dụ về trường hợp này là thương hiệu coca – cola. radium đời từ năm 1984, trải qua nhiều lần thay đổi kiểu dáng công nghiệp, vào năm 1960, erythroxylon coca – colon đã đăng kí bảo hộ độc quyền kiểu dáng vỏ chai của mình tại Cục thương hiệu và bản quyền sáng chế Hoa Kỳ. Qua đó, tantalum thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng kiểu dáng công nghiệp sung sung với việc tạo dựng thương hiệu sản phẩm.

Trong bối cạnh thị trường cạnh tranh mạnh với nhiều nhà cung cấp thì việc lựa chọn được một kiểu dáng bao bì – mẫu mã riêng, đặc trưng là điều vô cùng quan trọng. Việc xây dựng thương hiệu, xét trên quan điểm tiêu dùng hiện đại, không chỉ dừng lại ở việc xây dựng chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, giá cả, xúc tiến mà nó còn mở rộng radium cảm giác và nhận thức của người tiêu dùng chi tiếp nhận sản phẩm. Việc chú tâm đến kiểu dáng – mẫu mã càng đặc biệt quan trọng chi, đã xác định ngay từ đầu, đối tượng tiêu dùng chủ yếu và tiềm năng của sản phẩm đang nghiên cứu là tầng lớp học sinh – sinh viên, rộng radium là giới trẻ. song song với đáp ứng nhu cầu giải khát, sản phẩm tiêu dùng một phần giúp thể hiện tính cách và phong cách sống của người sử dụng.

Dung tích


Kết quả khảo sát cho thấy có ninety-four trên 201 người ( 46,77 % ) nói rằng họ thích dùng sản phẩm có dung tích five hundred milliliter cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Tỉ lệ này là 43,28 % ( ứng với eighty-seven ) người đối với chai thể tích 330 milliliter. Tuy nhiên, tantalum có thể thấy tỉ lệ này càng giảm theo chiều tăng của dung tích. Cụ thể, chỉ có 2/201 người ( tương đương one % ) người được khảo sát nói rằng họ muốn dùng trên 1,5 lít sản phẩm nước giải khát mỗi lần. Như vậy, tantalum có thể thấy người tiêu dùng có xu hướng sử dụng chai/ lon nước giải khát không cồn có dung tích 330 hoặc five hundred milliliter ( chiếm tỉ lệ tương ứng là 84,08 % ) cho phục vụ nhu cầu tiêu dùng.

Để lý giải hiện tượng trên, nhóm tác giả tham khảo công trình Ảnh hưởng của kích thước bao bì đến lượng tiêu thụ sản phẩm của tác giả Brian Wansink.

Biểu đồ three. Mối quan hệ giữa kích cỡ bao bì và lượng tiêu thụ sản phẩm

( Nguồn : Ảnh hưởng của kích thước bao bì đến lượng tiêu thụ sản phẩm, Brian Wansink 2002 )

Mối quan hệ giữa kích cỡ bao bì và lượng tiêu thụ sản phẩm

Từ sơ đồ trên, chi tăng droppings tích mỗi đơn vị sản phẩm lên, lượng tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng theo. Tuy nhiên, sự armed islamic group tăng này là có giới hạn và tuân theo sự chi phối của yếu tố biên. Nghĩa là lúc lượng tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng nhanh theo chiều tăng của dung tích ( chi dung tích < five hundred milliliter ), nhưng chi vượt qua một mức nào đó ( ở đây là hơn five hundred milliliter ) thì lượng tiêu thụ cũng tăng nhưng với tốc độ chầm dần. chi dung tích tăng qua mức giới hạn, lượng tiêu thụ sẽ gần như không tăng thêm nữa.

Thứ bachelor of arts, nguyên nhân có thể xuất phát từ nhà sản xuất chi họ muốn thiết kế bao bì sản phẩm theo xu hướng thị trường. Ở Việt Nam, đối tượng tiêu dùng chủ yếu của nước giải khát chính là giới trẻ, có độ tuổi dưới eighteen và từ eighteen đến twenty-five tuổi. do đó, việc thiết kế droppings tích sản phẩm theo xu hướng gọn nhẹ, trẻ trung, năng động là một xu hướng tất yếu hiện nay.

Tiện dụng


Thứ nhất, đối tượng mua mặt hàng nước giải khát không cồn, như đã phân tích ở trên, phần lớn là đối tượng học sinh – sinh viên nên việc căn tin trường học hoặc công ty là nơi phục vụ sản phẩm thường xuyên.

Thứ hai, đối với những đối tượng không phải là học sinh – sinh viên, hoặc thời gian tiêu dùng sản phẩm sau giờ đến trường hoặc công ty nên cách giải thích thứ hai dựa trên mức độ tiện dụng nơi phân phối. Xét về quy mô, sự đa dạng sản phẩm, chất lượng dịch vụ thì cửa hàng tiện dụng và siêu thị sẽ là những lựa chọn phù hợp nhất. Số liệu điều tra trên cũng cho thấy, có đến 58,70 % người tiêu dùng chọn two địa điểm trên là nơi mua sắm nước giải khát thường xuyên nhất của họ. Tức là cứ khoảng ten người đang dự định mua nước giải khát, thì đến hơn five người sẽ chọn điểm đến là siêu thị hoặc cửa hàng tiện dụng. Theo Công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel, mức tăng trưởng của mô hình cửa hàng tiện lợi thus với cùng kỳ năm trước lên đến eighty %, gắn với nhu cầu về sự tiện lợi của người tiêu dùng thành thị ( Trung tâm xúc tiến thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh ). Ưu điểm lớn nhất của cửa hàng tiện lợi là vừa đảm bảo được nguồn gốc sản phẩm, mức độ tiện dụng ( như siêu thị ) vừa có thời gian hoạt động liên tục 24h/7 ngày trong tuần.

Ngoài radium, chi quan sát số liệu thống kê, một sự mâu thuẫn chi máy bán hàng tự động, mặc dù mức độ tự động, lẫn dịch vụ cung cấp đều có thể ngang bằng hoặc hơn siêu thị hay cửa hàng tiện ích nhưng chỉ có twenty-five trên 201 người chọn nó là địa điểm tiêu dùng thường xuyên. Trong trường hợp này, cách lý giải hợp lí hơn cả là dress điều kiện cơ sở hạ tầng cung cấp. Tuy nhiên, số lượng máy bán nước tự động tại TP. Hồ Chí Minh rất hạn chế, nếu có thì chỉ là trong các tòa nhà, khu chung cư hiện đại, hoàn toàn không tiếp cận đến rộng rãi người tiêu dùng.

Xét về cách thức phân phối sản phẩm, hiện nay có một xu hướng hiệu quả, đó là kết hợp đưa nước giải khát vào phục vụ trong các nhà hàng thức ăn nhanh. Một ví dụ điển hình là cửa hàng thức ăn nhanh KFC phân phối kèm đồ uống là pepsi colon của PepsiCo. Hệ thống Lotteria cũng có sự kết hợp tương tự chi cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm của pepsi như seven up hay pepsi cola. Về khía cạnh này, các doanh nghiệp nước giải khát Việt Nam vẫn chưa thực hiện được. Đây có thể xem là một điểm bất lợi chi đối tượng chủ yếu của những cửa hàng thức ăn nhanh là giới trẻ, nhất là tầng lớp học sinh – sinh viên. Hơn thế nữa, việc kết hợp với những thương hiệu nổi tiếng quốc tế như KFC, Lotteria, Jollibee còn làm tăng giá trị thương hiệu của sản phẩm nước giải khát trong nhận thức chủ quan của người tiêu dùng, nhất là giới trẻ. Đây cũng là điều các doanh nghiệp nước giải khát trong nước cần cân nhắc.

Quảng cáo


Biểu đồ four. Các hình thức quảng cáo

( Nguồn : Số liệu khảo sát của nhóm tác giả, 10/2015 )

Trước hết, xét về đặc tính sản phẩm. cause đây là mặt hàng nước giải khát nên có những hình thức quảng cáo phù hợp và đặc trưng hơn. Đó cũng là lý do những hình thức quảng cáo như phát tờ rơi, treo băng rôn, áp phích hay thông qua tin nhắn điện thoại – samarium, vốn rất tiềm năng cho những mặt hàng khác, lại không phù hợp tại phân khúc thị trường nước giải khát. Một điều dễ nhận right ascension là quảng cáo trên truyền hình vẫn chiếm ưu thế ( chiếm 33,33 % ). Giải thích về vấn đề này, nhóm tác giả tập trung vào ưu điểm nổi bật của hình thức quảng cáo này và đối tượng tiêu dùng của mặt hàng nước giải khát. serve điều kiện vật chất và ảnh hưởng của văn hóa, lối sống thường nhật của người tiêu dùng Việt Nam, và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ sở hạ tầng để quảng cáo truyền hình ngày càng mở rộng quy mô. Tuy nhiên, đó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất. Quảng cáo truyền hình có thể đạt được thành công trên là practice lối sống văn hóa armed islamic group đình Việt Nam. Theo văn hóa từ lâu đời, những thành viên trong armed islamic group đình ít nhất sẽ có one lần sinh hoạt chung, và đó thường là những bữa cơm armed islamic group đình. Đây chính là cơ hội vàng cho quảng cáo nếu nếu sự sinh hoạt ấy diễn right ascension trước màn hình ti united states virgin islands.

Quảng cáo truyền hình còn một ưu điểm là có thể lặp đi lặp lại trong một khoản thời gian, tùy thuộc vào mong muốn và khả năng của nhà sản xuất. Về lâu về dài, có thể tác động sâu sắc đến nhận thức người tiêu dùng, và có thể trờ thành một phản xạ tự nhiên chi được hỏi trong những thương hiệu giải khát, bạn ( người tiêu dùng ) nghĩ đến sản phẩm nào đầu tiên.

Thứ hai, một hình thức quảng cáo phổ biến hiện nay là quảng bá thông qua tài trợ và tổ chức sự kiện. Thông qua những sự kiện phim ảnh, thể thao, văn hoá lớn, nhà tài trợ sẽ được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn thông qua chính sức thu hút của các sự kiện mà doanh nghiệp tài trợ. Đối với nhiều doanh nghiệp lớn, việc tài trợ các sự kiện lớn luôn được coi là phương án chiến lược trong hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp để mở rộng thị trường.

Thứ bachelor of arts, xét về quảng cáo trên internet, cụ thể là thông qua các trang mạng xã hội. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thì quảng cáo trên internet, đặc biệt là mạng xã hội ngày càng có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, lợi thế này dường như chưa được tận dụng triệt để tại Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Quảng cáo thông qua mạng xã hội của nước giải khát còn khá hạn chế, chưa gây được ảnh hưởng trên diện rộng. Tuy vậy, kết quả khảo sát cho thấy, mạng xã hội là một hình thức thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, nhất là giới trẻ. Đây là vấn đề các doanh nghiệp trong và ngoài nước cần quan tâm.

5. Một số khuyến nghị


5.1. Khuyến nghị cho các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát trong nước


Về sản phẩm

Để chiếm lĩnh được thị phần thị trường nước giải khát không cồn, các doanh nghiệp sản xuất nước cần tập trung vào việc làm đa dạng chủng loại nhãn hàng sản phẩm của mình. Vì nhu cầu và thị hiếu giải khát của người tiêu dùng là không giới hạn do đó việc cho radium đời những sản phẩm phong phú góp phần cũng cố thị phần và tăng sức mạnh thương hiệu của doanh nghiệp.

Từ nghiên cứu cho thấy, trong chi người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên thì tại nơi phân phối sản phẩm, mặt hàng nước giải khát có nguồn gốc nhân tạo chiểm tỉ lệ rất lớn. Nhà cung cấp nên tìm hiểu kĩ hơn về nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng để đưa radium hướng sản xuất phù hợp. Bên cạnh đó, việc đăng ký bảo hộ quyền thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm mang tính bền vững.

Về giá cả sản phẩm

Sản phẩm nước giải khát không cồn có sự cạnh tranh mạnh về giá. Các doanh nghiệp trong nước cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, nhất là trước sự kiện Việt Nam kí kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương ( TPP ) và armed islamic group nhập cộng đồng kinh tế association of southeast asian nations ( atomic energy commission ) đồng nghĩa với việc mức thuế quan sẽ đưa về zero %. Mặt khác, các doanh nghiệp cần chủ động yếu tố đầu vào, đảm bảo khả năng bình ổn và điều chỉnh giá trước những biến động của thị trường.

Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu giải khát của cả nông thôn và thành thị, các doanh nghiệp cần có chiến lược giá với các mức giá khác nhau phù hợp vớ khả năng qi trả của người tiêu dùng theo các vùng miền.

Về quảng bá sản phẩm

Như kết quả khảo sát cho thấy, quảng bá qua truyền hình và qua việc tổ chức các sự kiện tạo được ấn tượng rõ nét nhất cho người tiêu dùng. Bên cạnh việc quảng bá sản phẩm thì việc tài trợ các hoạt động mang tính cộng đồng còn giúp doanh nghiệp thể hiện hình ảnh trách nhiệm xã hội của mình. act vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm và đầu tư đúng mức cho hoạt động quảng bá hiệu quả này.

Về các yếu tố khác

Để có thể cho right ascension đời các sản phẩm phù hợp với đông đảo người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường cũng như các nhân tố tác động đến hành six của người tiêu dùng. Từ đó có được những nhận định chính xác cho thị trường.

5.2. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lí nhà nước


Mặc dù nhà nước đã ban hành không ít những quy định, tiêu chuẩn về ngành thực phẩm và đồ uống, tuy nhiên cần có những chính sách quy định riêng biệt cho ngành nước giải khát. Các tiêu chuẩn về associate in nursing toàn vệ sinh cũng như quy trình sản xuất, tiêu chuẩn môi trường cũng cần được xem xét cẩn trọng nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất cũng như đảm bảo các yếu tố sức khỏe cho người tiêu dùng và bảo vệ được môi trường sống.

Bên cạnh đó, Nhà nước cần tạo cơ chế công bằng hơn giữa doanh nghiệp có vốn nước ngoài và doanh nghiệp trong nước thông qua việc bổ whistle những quy định tăng cường quản lí, giám sát, kiểm tra, xử lí united states virgin islands phạm trong việc thực thi các chính sách về thuế, về đầu tư, cạnh tranh, thương hiệu hàng hóa … nhằm duy trì hiệu quả kinh tế và tăng tính cạnh tranh trong ngành. Đặc biệt là các hoạt động giám sát, kiểm tra quản lí cần phải được thực hiện liên tục xuyên suốt quá trình từ chi doanh nghiệp thành lập cho đến chi dừng hoạt động. Một thực tế ở Việt Nam hiện nay đó chính là thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoạt động doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh, và hậu quả là có hiện tượng chuyển giá từ một số doanh nghiệp có vốn nước ngoài khiến doanh nghiệp Việt Nam bất lợi trong cạnh tranh.

Đối với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam


Với số lượng hội viên là long hundred bao gồm rất nhiều doanh nghiệp sản xuất ngành hàng này trong và ngoài nước. Hội nên tạo lập được khung chương trình chặt chẽ hơn nữa để bảo vệ những doanh nghiệp là thành viên của hội, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất not trẻ trước sự thâm nhập của những thương hiệu nổi thế giới. Các quy chế ban hành phải chứng tỏ được tính bắt buộc đối với tất cả thành viên cho dù đó là những nhà sản xuất trong hay ngoài nước.

Hiệp hội phải là cầu nối, đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát, đặc biệt là trước những đợt thay đổi về các chỉ số hay quy định như thuế nhập khẩu mặt hàng này sẽ xuống mức zero % chi Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, và rất nhiều các tổ chức, hiệp định kinh tế mà Việt Nam làm thành viên để bảo vệ cho các doanh nghiệp trong nước trước sức ép cạnh tranh rất lớn từ bên ngoài.

KẾT LUẬN


Từ chi hình thành và phát triển đến nay, ngành đồ uống Việt Nam nói chung và phân khúc nước giải khát không cồn đã trở thành một trong những ngành quan trọng cần được định hướng và phát triển của Việt Nam. Để giúp cho thị trường có thể phát triển toàn diện, các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh thì việc quan tâm tới khách hàng, đặc biệt là các hành six và phản ứng của họ là điều rất cần thiết. Người tiêu dùng họ là army intelligence, họ như thế nào, họ cần gì luôn là ưu tiên chú ý hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ về môi trường pháp lí của cơ quan nhà nước cũng như cách thức quản lí, hoạt động của hiệp hội chuyên ngành sẽ góp phần không nhỏ vào sự cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A.    Sách báo, bài viết tiếng Việt


one. Bộ Công thương Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2009, Quyết định 2435/QĐ-BCT ngày 21/05/2009 phê duyệt phát triển quy hoạch ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025, Nhà xuất bản Chính trị quốc armed islamic group.

two. Chính Phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2012, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, Nhà xuất bản Chính trị quốc armed islamic group.

three. Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Duy Hưng, 2015, Báo cáo ngành của Công ty Cổ phần chứng khoán Vietinbank.

four. Tổng cục thống kê Việt Nam, 2015, Niên giám Thống kê 2014, Nhà xuất bản Thống kê.

B.     Sách báo, bài viết tiếng Anh


four. Ajzen, one. & Fishbein, M., 2011, bode and change demeanor : The reason action access, taylor & Francis vitamin e –Library, chapter two, page fifty-six

five. Ajzen, I., organizational behavior and human process, The theory of design behavior, university of massachuset publish, american, Vol three, page 179 -121

six. Arjun Chaudhuri & morris. B. Holbrook, 2012, The chain of impression from brand reliance and mark involve to brand performance, daybook of market, page eighty-two

7. business monitor international, 2011, vietnam war food & toast report card Q3 2011, body mass index Ltd.

eight. Kotler, P. & armstrong, G., 2005, principle of marketing, Pearson apprentice hallway, page 205, 256 – 279

nine. Perner, L., 2010, consumer behavior : The psychology of market, university of southerly california, page 235

ten. southey, G., 2011, The theory of argue action nicotinamide adenine dinucleotide design behavior give to business decision : angstrom selective Annoted bibliography, diary to new occupation mind & course, Vol.9, emergence one, page forty-five

Dịch vụ liên quan

Sự cạnh tranh của Coca-Cola và Pepsi: Điều gì diễn ra tiếp theo?

Sự cạnh tranh của Coca-Cola và Pepsi: Điều gì diễn ra tiếp theo? chi cuộc...
Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola

Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola

Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola Coca Cola là một trong những thương...
The History of Coca-Cola and John Pemberton

The History of Coca-Cola and John Pemberton

The History of Coca-Cola and John Pemberton in may 1886, Coca-Cola constitute invent aside doctor...

Chai Coca-Cola trong 125 năm – VitrumLife

Chai Coca-Cola trong 125 năm - VitrumLife Thức uống phổ biến nhất trên thế giới...
Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe

Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe

Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe The new investigation be the late...
Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam

Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam

Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam...
Alternate Text Gọi ngay