giáo trình điện lạnh ô tô – Tài liệu text

giáo trình điện lạnh ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 79 trang )

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
MụC Lục
CHơNG 1. tổng Quan về điều hòa không khí trong ô tô 4
1.1. Lý thuyết về điều hòa không khí 4
1.1.1. Mục đích về điều hoà không khí 4
1.1.2. Lý thuyết về điều hoà không khí trong ôtô 4
1.1.3. Đơn vị đo nhiệt lợng Môi chất lạnh Dầu nhờn bôi trơn 6
1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô 10
1.2.1. Hệ thống điện lạnh và các thành phần chính 10
1.2.2. Máy nén 11
1.2.3. Bộ ngng tụ ( giàn nóng) 18
1.2.4. Hệ thống điện lạnh với van giãn nở 19
1.2.5. Hệ thống điện lạnh ôtô trang bị ống tiết lu 24
1.2.6. Các bộ phận phụ 28
1.3. Điều khiển hệ thống điện lạnh ôtô 37
1.3.1. Kiểm soát tình trạng đóng băng giàn lạnh 37
1.3.2. Thiết bị an toàn bảo vệ hệ thống điện lạnh 39
1.3.3. Phân phối không khí đã đợc điều hòa 41
CHơNG 2. chọn lựa phơng án THIếT Kế chế tạo MÔ HìNH 48
2.1. Chọn phơng án thiết kế 48
2.1.1. Công việc chuẩn bị 48
2.1.2. Chọn phơng án thiết kế 48
2.2. Mô hình thiết kế 50
CHơNG 3. CáC BàI LUYệN TậP TRêN Mô HìNH đIệN LạNH ôTô 52
3.1. Dụng cụ và thiết bị thông thờng khi sửa chữa, bảo trì hệ thống điện lạnh ôtô 52
3.1.1. Bộ đồng hồ đo áp suất hệ thống điện 53
3.1.2. Bơm hút chân không 56
3.1.3. Thiết bị phát hiện xì ga 57
3.2. Bảo trì sửa chữa hệ thống điện lạnh ôtô 59
3.2.1. An toàn kỹ thuật 59

3.2.2. Phơng pháp lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống 62
3.2.4. Rút chân không hệ điện lạnh 65
3.2.5. Kỹ thuật nạp môi chất lạnh 67

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Lời nói đầu

Ngày nay, ôtô đợc sử dụng rộng rãi nh một phơng tiện giao thông thông dụng. ôtô
hiện đại thiết kế nhằm cung cấp tối đa về mặt tiện nghi cũng nh tính năng an toàn cho ngời
sử dụng. Các tiện nghi đợc sử dụng trên ôtô hiện đại ngày càng phát triển, hoàn thiện và giữ
vai trò hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo nhu cầu của khách hàng nh nghe nhạc, xem
truyền hình, Một trong những tiện nghi phổ biến đó là hệ thống điều hoà không khí (hệ
thống điện lạnh) trong ôtô.
Hệ thống điều hoà không khí giới thiệu những kiến thức cơ bản về lý thuyết điều hoà
không khí, về cấu tạo và nguyên lý làm việc, thiết kế mô hình để giảng dạy cho học sinh,
sinh viên trong nhà trờng và thực hiện các bài thực hành trên mô hình trong xởng, cách
vận hành các máy lạnh trên ôtô hiện nay. Nội dung cơ bản của hệ thống điện lạnh ôtô gồm 3
chơng: Chơng 1: Tổng quan về hệ thống điện lạnh trang bị trên ôtô, chơng 2: Thiết kế mô
hình của hệ thống điện lạnh trên ôtô, chơng 3: Xây dựng các bài thực hành trên mô hình.
Là sinh viên đợc đào tạo tại trờng Đại học SPKT Hng Yên, chúng em đã đợc các
thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn. Đến nay đã kết thúc khoá học,
để tổng kết, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện tại trờng, chúng em đợc nhà trờng và
khoa cơ khí động lực giao cho trách nhiệm hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội dung: Thiết
kế chế tạo mô hình hệ thống điện lạnh trên ôtô.
Chúng em rất mong rằng khi đề tài của chúng em đợc hoàn thành sẽ đóng góp phần
nhỏ trong công tác giảng dạy trong nhà trờng. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho
các bạn học sinh, sinh viên chuyên ngành ôtô và các bạn sinh viên học các chuyên ngành

khác ham thích tìm hiểu về kĩ thuật ôtô.
Do nội dung đề tài còn mới, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em rất mong đợc sự giúp đỡ của các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Chơng 1. Tổng Quan về điều hòa không khí trong ô tô

1.1. Lý thuyết về điều hòa không khí
1.1.1. Mục đích về điều hoà không khí

– Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trớc khi đa vào cabin ôtô.
– Rút sạch chất ẩm ớt trong
khối không khí này.
– Làm mát khối không khí và
duy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp.
– Giúp cho khách hàng và
ngời lái xe cảm thấy thoải mái,
mát dịu, khi xe chạy trên đờng
trờng trong khi thời tiết nóng bức.
Nguyên lý hoạt động của hệ

thống điện lạnh ôtô đợc mô tả theo
sơ đồ khối (hình 1.1).

1.1.2. Lý thuyết về điều hoà không khí trong ôtô

Hệ thống điện lạnh đợc thiết kế
dựa trên các đặc tính cơ bản của sự
truyền dẫn nhiệt sau đây: Dòng nhiệt, sự
hấp thụ nhiệt và áp suất đối với điểm sôi.

1.1.2.1. Dòng nhiệt

Hệ thống điện lạnh đợc thiết kế để
xua đẩy nhiệt từ vùng này sang vùng
khác. Nhiệt có tính truyền dẫn từ vật
nóng sang vật nguội. Sự chênh lệch nhiệt
độ giữa hai vật càng lớn thì dòng điện lu
thông càng mạnh.
Nhiệt truyền dẫn từ vật này sang vật
khác theo ba cách:
Mỏ hàn
Hình 1.2.

Truyền nhiệt nhờ sự dẫn nhiệt.
Nhiệt độ của mỏ hàn đợc truyền đi trong
thanh đồng.
Hình 1.1. Sơ đồ khối giới thiệu quá trình
lọc sạch, hút ẩm và làm lạnh khối không
khí đa vào cabin ôtô.
Làm lạnh

hút ẩm

Làm sạch
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
– Dẫn nhiệt.
– Sự đối lu.
– Sự bức xạ.

a. Dẫn nhiệt

Sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi
chúng đợc tiếp xúc trực tiếp nhau. Nếu đầu
của một đoạn dây đồng tiếp xúc với ngọn lửa
(hình 1.2), nhiệt độ của ngọn lửa sẽ truyền đi
nhanh chóng xuyên qua đoạn dây đồng. Trong
dây đồng, nhiệt lu thông từ phân tử này sang
phân tử kia. Một vài vật chất có đặc tính dẫn
nhiệt nhanh hơn các vật chất khác.

b. Sự đối lu

Nhiệt có thể truyền dẫn từ vật thể này sang vật thể kia, nhờ trung gian của khối không
khí bao quanh chúng. đặc tính này là
hình thức của sự đối lu. Lúc khối
không khí đợc đun nóng bên trên
một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ
bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể
nguội hơn ở phía trên và làm nóng
vật thể này (hình 1.3). Trong một

phòng, không khí nóng bay lên trên,
không khí nguội đi chuyển xuống
dới tạo thành vòng tròn luân chuyển
khép kín, nhờ vậy các vật thể trong
phòng đợc nung nóng đều, đó là
hiện tợng của sự đối lu.
c. Sự bức xạ

Sự bức xạ là sự truyền nhiệt do tia hồng ngoại truyền qua không gian xuống Trái Đất,
nung nóng Trái Đất (Hình 1.4).

Hình 1.3. Nhiệt đợc truyền dẫn do
sự đối lu. Không khí trên bề mặt
nung nóng, bay nên nung chín gà.

Hình 1.4. Truyền dẫn nhiệt do bức xạ. Mặt trời
truyền nhiệt nung nóng Trái Đất nhờ tia hồng
ngoại.
Trái Đất
Sóng tia hồng ngoại
Mặt trời
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1.1.2.2. Sự hấp thu nhiệt

Vật có thể đợc tồn tại ở một trong ba trạng thái : Thể rắn, thể lỏng và thể khí. Muốn
thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền cho nó một lợng nhiệt. Ví dụ khi ta hạ nhiệt
độ của nớc xuống đến 32
0
F (0

0
C) nớc sẽ đông thành đá, nếu đun nóng lên đến 212
0
F (100
0

C) nớc sôi sẽ bốc hơi. Nếu ta đun nớc đá ở 0
0
C thì nó sẽ tan ra, nhng nớc đá đang tan
vẫn giữ nguyên nhiệt độ. Đun nớc nóng đến 100
0
C ta tiếp tục truyền nhiệt nhiều hơn nữa
cho nớc bốc hơi chỉ thấy nhiệt độ của nớc giữ nguyên 100
0
C. Hiện tợng này gọi là ẩn
nhiệt hay tiềm nhiệt.

1.1.2.3. áp suất và điểm sôi

Sự ảnh hởng của áp suất đối với điểm sôi có một tác động quan trọng đối với hoạt
động biến thể của môi chất lạnh trong máy điều hoà không khí. Thay đổi áp suất trên măt
thoáng của chất lỏng sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. áp suất càng lớn thì điểm
sôi càng cao, có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi sẽ cao hơn so với áp suất bình thờng.
Ngợc lại, nếu giảm áp suất trên mặt thoáng chất lỏng thì điểm sôi của nó sẽ giảm. Hệ thống
điều hoà không khí cũng nh hệ thống điện lạnh ôtô ứng dụng ảnh hởng này của áp suất đối
với sự bốc hơi và sự ngng tụ của một loại chất lỏng đặc biệt để sinh hàn gọi là môi chất
lạnh.

1.1.2.4. Lý thuyết về điều hoà không khí

Lý thuyết về điều hoà không khí đợc tóm lợc theo ba nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc thứ nhất: Làm lạnh một vật thể là rút bớt nhiệt của vật thể đó.
+ Nguyên tắc thứ hai: Mục tiêu làm lạnh chỉ thực hiện tốt khi khoảng cách không gian
cần làm lạnh đợc bao kín chung quanh. Vì vậy cabin ôtô cần phải đợc bao kín và cách
nhiệt tốt.
+ Nguyên tắc thứ ba: Khi cho bốc hơi chất lỏng, quá trình bốc hơi sẽ sinh hàn và hấp
thu một lợng nhiệt đáng kể. Ví dụ cho một ít rợu cồn vào lòng bàn tay, cồn hấp thu nhiệt
từ lòng bàn tay để bốc hơi. Hiện tợng này làm ta cảm thấy mát lạnh tại điểm giọt cồn đang
bốc hơi.

1.1.3. Đơn vị đo nhiệt lợng Môi chất lạnh Dầu nhờn bôi trơn
1.1.3.1. Đơn vị đo nhiệt lợng
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Để đo nhiệt lợng truyền từ vật thể này sang vật thể khác, thông thờng ngời ta dùng
đơn vị Calorie và BTU.
– Calorie là số nhiệt lợng cần cung cấp cho 1kg nớc để tăng nhiệt độ lên 1
0
C.
– BTU viết tắt của chữ British Thermal Unit. Nếu cần nung 1 pound nớc ( 0,454kg)
đến 1
0
F (0,55
0
C) phải truyền cho nớc 1 BTU nhiệt.

1.1.3.2. Môi chất lạnh:

Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh dùng trong hệ thống điều hoà không
khí ôtô phải đạt đợc các yêu cầu sau đây:
– Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp.
– Phải trộn lẫn đợc với dầu bôi trơn.
– Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su, nhựa dẻo, không gây sét gỉ
cho kim loại.
– Không gây cháy nổ và độc hại.
Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến là R-12 và R-134a.

a. Môi chất lạnh R-12

Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất gồm clo, flo và cacbon. Điểm sôi của R-12 là -22
0
F
(-30
0
C), nhờ vậy:
– Ưu điểm: Nó bốc hơi nhanh chóng trong giàn lạnh và hấp thu nhiều nhiệt. R-12 hoà
tan đợc trong dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cho máy lạnh (loại dầu khoáng chất), không
phản ứng làm hỏng kim loại, các ống mềm và gioăng đệm. Nó có khả năng lu thông xuyên
suốt qua hệ thống lạnh nhng không bị giảm hiệu suất lạnh.
– Nhợc điểm: Chất này thải vào không khí, nguyên tử clo tham gia phản ứng làm
thủng tầng ôzôn bao bọc bảo vệ Trái Đất. Trên tầng cao từ 16

48 km, tầng ôzôn bảo vệ
Trái Đất bằng cách ngăn chặn tia cực tím của mặt trời phóng vào Trái Đất. Do đó, ngày nay
hệ thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất mới R-134a thay thế cho R-12.

b. Môi chất lạnh R-134a

Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm flo và cacbon. Điểm sôi của môi chất R-134a là
-15
0
F (-26
0
C).
– Ưu điểm:
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này không chứa
clo.
– Nhợc điểm:
R-134a không hoà tan đợc với dầu nhờn bôi trơn khoáng chất.
– Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là:
+ Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn
tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Hai chất bôi trơn này không thể
hoà lẫn với môi chất lạnh R-12.
+ Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12.
+ Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén và
lu lợng không khí giải nhiệt giàn nóng (bộ ngng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ thống
điện lạnh dùng R-12.
Chú ý: Trong quá trình bảo trì sửa chữa cần tuân thủ các yếu tố kỹ thuật sau đây:
+ Không đợc nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống đang dùng môi chất lạnh
R-134a và ngợc lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra sai hỏng cho hệ thống điện lạnh.
+ Không đợc dùng dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12 cho máy nén của hệ thống
R-134a. Nên dùng đúng loại.
+ Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a.

c. Đề phòng tai nạn đối với môi chất lạnh

Tính chất vật lý của môi chất lạnh là không mầu sắc, không mùi vị, không cháy nổ.
Nếu tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh có thể bị mù mắt hay hỏng da. Môi chất lạnh bắn
vào mắt sẽ gây đông lạnh phá hỏng mắt. Nếu không may bị môi chất lạnh bắn vào mắt phải
nhanh chóng tự cấp cứu nh sau:
+ Không đợc dụi mắt.
+ Tạt nhiều nớc lã sạch vào mắt để làm tăng nhiệt độ cho mắt.
+ Băng che mắt tránh bụi bẩn.
+ Đến ngay bệnh viện mắt để chữa trị kịp thời.
+ Nếu bị chất lạnh phun vào da thịt, nên tiến hành chữa trị nh trên.
Không nên xả bỏ môi chất lạnh vào trong một phòng kín, vì môi lạnh làm phân tán khí
ôxi gây ra chứng buồn ngủ, bất tỉnh và tử vong. Nếu để môi chất lạnh tiếp xúc với ngọn lửa
hay kim loại nóng sẽ sinh ra khí độc. Nên tuân thủ một số nguyên tắc an toàn sau đây mỗi
khi thao tác với môi chất lạnh:
+ Lu trữ các bình chứa môi chất lạnh vào chỗ thoáng mát. Tuyệt đối không đợc hâm
nóng môi chất lạnh lên quá 51
0
C.
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Hình 1.5. Bình chứa 2ounces (59
ml) dầu nhờn bôi trơn dùng để cho
thêm vào hệ thống điện lạnh ôtô.
+ Không đợc va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất lạnh.
+ Không đợc trộn lẫn R 12 với R 134a.

1.1.2.3. Dầu nhờn bôi trơn hệ thống điện lạnh

Tuỳ theo quy định của nhà chế tạo, lợng dầu
bôi trơn khoảng 150 ml đến 200ml đựơc nạp vào
máy nén nhằm đảm bảo các chức năng: Bôi trơn

các chi tiết của máy nén tránh mòn và kẹt cứng,
một phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh và
lu thông khắp nơi trong hệ thống giúp van giãn nở
hoạt động chính xác, bôi trơn cổ trục máy nén
.v.v
Dầu nhờn bôi trơn máy nén phải tinh khiết,
không sủi bọt, không lẫn lu huỳnh. Dầu nhờn bôi
trơn máy nén không có mùi, trong suốt màu vàng
nhạt. Khi bị lẫn tạp chất dầu nhờn đổi sang màu
nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện thấy dầu nhờn trong
hệ thống điện lạnh đổi sang màu nâu đen đồng thời
có mùi hăng nồng, thì dầu đã bị nhiễm bẩn. Cần
phải xả sạch dầu cũ và thay dầu mới đúng chủng
loại và đúng dung lợng quy định.
Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máy
nén tuỳ thuộc vào quy định của nhà chế tạo máy nén và tuỳ thuộc vào loại môi chất lạnh
đang sử dụng. Để có thể cho thêm dầu nhờn vào máy nén bù đắp cho lợng dầu bị thất thoát
do xì ga, ngời ta sản xuất những bình dầu nhờn áp suất ( Pressurizedoil) nh giới thiệu trên
(hình 1.5). Loại bình này chứa 59 ml dầu nhờn và một lợng thích ứng môi chất lạnh. Lợng
môi chất lạnh cùng chứa trong bình có công dụng tạo áp suất đẩy dầu nhờn nạp vào hệ thống.
Cho thêm dầu nhờn vào hệ thống điện lạnh ôtô.
Trong công tác bảo trì sửa chữa điện lạnh ôtô, cụ thể nh xả môi chất lạnh, thay mới
các bộ phận, cần phải cho thêm dầu nhờn bôi trơn đúng chủng loại và đúng lợng. Dầu nhờn
phải đợc cho thêm sau khi tiến hành tháo xả môi chất lạnh, sau khi thay mới một bộ phận
và trớc khi rút chân không. Dầu nhờn hoà tan với môi chất lạnh và lu thông khắp xuyên
suốt hệ thống, do vậy bên trong mỗi bộ phận đều có tích tụ một số dầu bôi trơn khi tháo rời
bộ phận này ra khỏi hệ thống.
Lợng dầu nhờn bôi trơn phải cho thêm sau khi thay mới bộ phận đợc quy định do nhà
chế tạo và đợc chế trực tiếp vào bộ phận đó. Sau đây là quy định của hãng ôtô Ford:
Khoa cơ khí Động lực

Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
. Giàn lạnh (bộ bốc hơi) 90 cc.
. Giàn nóng (bộ ngng tụ). 30 cc.
. Bầu lọc hút/ẩm. 30 cc.
Tổng thể tích dầu bôi trơn trong hệ thống điện lạnh ôtô khoảng 240 cc.

1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô
1.2.1. Hệ thống điện lạnh và các thành phần chính

1.2.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống điện lạnh ôtô

Hệ thống điện lạnh ôtô là một hệ thống hoạt động áp xuất khép kín, gồm các bộ phận
chính đợc mô tả theo sơ đồ hình 2.1.

Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh trên ôtô.
A. Máy nén còn gọi là blốc lạnh. I. Bộ tiêu âm.
B. Bộ ngng tụ, hay giàn nóng. H. Van xả phía thấp áp.
C. Bình lọc/hút ảm hay fin lọc. 1. Sự nén.
D. Van giãn nở hay van tiết lu. 2. Sự ngng tụ.
E. Van xả phía cao áp. 3. Sự giãn nở.
F. Van giãn nở. 4. Sự bốc hơi.
G. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh.
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1.2.1.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ôtô
Hoạt động của hệ thống điện lạnh (hình 1.6) đợc tiến hành theo các bớc cơ bản sau
đây nhằm truất nhiệt, làm lạnh khối không khí và phân phối luồng khí mát bên trong cabin
ôtô:
a. Môi chất lạnh thể hơi đợc bơm đi từ máy nén (A) dới áp suất cao và nhiệt độ cao

đến bộ ngng tụ( B).
b.Tại bộ ngng tụ (giàn nóng) (B) nhiệt độ của môi chất lạnh rất cao, quạt gió thổi mát
giàn nóng, môi chất lạnh thể hơi đợc giải nhiệt, giảm áp nên ngng tụ thành thể lỏng dới
áp suất cao nhiệt độ thấp.
c. Môi chất lạnh thể lỏng tiếp tục lu thông đến bình lọc/hút ẩm (C), tại đây môi chất
lạnh đợc tiếp tục làm tinh khiết nhờ đợc hút hết hơi ẩm và lọc tạp chất.
d. Van giãn nở hay van tiết lu (F) điều tiết lu lợng của môi chất lạnh thể lỏng để
phun vào bộ bốc hơi (giàn lạnh) (G), làm lạnh thấp áp của môi chất lạnh. Do đợc giảm áp
nên môi chất lạnh thể lỏng sôi, bốc hơi biến thành thể hơi bên trong bộ bốc hơi.
e. Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu nhiệt trong cabin ôtô, và làm cho bộ
bốc hơi trở lên lạnh. Quạt lồng sóc hay quạt giàn lạnh thổi một khối lợng lớn không khí
xuyên qua giàn lạnh đa khí mát vào cabin ôtô.
f. Sau đó môi chất lạnh ở thể hơi, áp suất thấp đợc hút trở về lại máy nén.
Hệ thống điện lạnh ôtô đợc thiết kế theo 2 kiểu: Hệ thống dùng van giãn nở TXV
(Thermostatic Expansion Valve) và hệ thốngs tiết lu cố định FOT (Fexed Orfice Tube) để
tiết lu môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi.

1.2.2. Máy nén

Máy nén trong hệ thống điện lạnh ôtô thực hiện một lúc hai vai trò quan trọng sau đây:
Vai trò thứ nhất: Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện giảm áp tại cửa hút của nó
nhằm thu hồi ẩn nhiệt của hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi. Điều kiện giảm áp này giúp cho
van giãn nở hay ống tiết lu điều tiết đợc lợng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào bộ bốc
hơi.
Vai trò thứ hai: Trong quá trình bơm, máy nén làm tăng áp suất, biến môi chất lạnh thể
hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao áp. áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi môi
chất lạnh càng tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi chất lạnh
lên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trờng giúp thực hiện tốt quá trình trao đổi nhiệt tại
giàn nóng.
Máy nén còn có công dụng bơm môi chất lạnh chảy xuyên suốt trong hệ thống.

Máy nén đợc phân ra làm những loại sau:
– Máy nén kiểu piston :
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1
2
8
7
3
4
5
6
5
9
1. Mặt bích.
2. Vỏ máy nén.
3. Van hút/van áp suất.
4. Piston.
5. Đĩa cam.
6. Mặt bích chặn.
7. Đầu trục truyền động.
8. Đĩa bị động.
9. Buly.
10. Bulông xả môi chất.
Hình 1.7. Mặt cắt của máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi.
10
– Máy nén kiểu piston loại đặt đứng.
– Máy nén kiểu piston loại đặt nằm.
– Máy nén loại cánh van quay.
– Máy nén thay đổi thể tích bơm.

1.2.2.1. Cấu tạo

Máy nén đợc cấu tạo gồm các chi tiết nh giới thiệu hình 1.7 và hình 1.8.
1.2.2.2. Nguyên lý hoạt động chung của máy nén

Xét nguyên lý hoạt động của một loại máy nén nh giới thiệu ở (hình 1.8). Đó là một
loại máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích buồng bơm thay đổi.
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
– Máy nén kiểu piston loại đặt nằm, còn gọi là máy nén piston đặt dọc trục có kích thớc
nhỏ gọn đợc trang bị phổ biến cho ôtô thế hệ mới.

Hình (1.7) và (1.8) giới thiệu kiểu máy nén này. Năm piston của máy nén đợc dẫn
động nhờ tấm dao động có khả năng thay đổi góc nghiêng. Mỗi khi góc nghiêng của tấm dao
động thay đổi thì khoảng cách chạy hữu ích của piston sẽ thay đổi theo, nhờ vậy thể tích môi
chất lạnh bơm đi cũng thay đổi.
Khoảng cách của các piston thay đổi tuỳ thuộc vào môi chất lạnh cần bơm đi. Nh đã
giới thiệu ở trên, chiều dài khoảng chạy piston đợc điều khiển do tấm dao động. Tấm dao
động có thể thay đổi góc nghiêng của nó trong lúc đang bơm. Góc nghiêng này càng lớn thì
khoảng chạy của piston càng dài ( hình 1.8) và bơm đi càng nhiều môi chất lạnh góc nghiêng
của tấm dao động càng bé thì khoảng chạy của các piston càng ngắn và bơm đi càng ít môi
chất lạnh. Đặc tính hoạt động này giúp cho máy nén có thể bơm liên tục vì nó chỉ cần bơm đi
một số lợng môi chất lạnh lúc ít lúc nhiều tuỳ nhu cầu làm lạnh.
Hình1.8. Cấu tạo của máy nén piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi.
1. Trục truyền. 7. Phía trên.
2. Trục phát động. 8. Lỗ khoan tiết lu.
3. Lò xo. 9. Van điều chỉnh.

4. Buồng áp suất. 10. Đĩa cam.

5. Phía dới. 11. Thanh răng trợt.
6. Piston. 12. Bu ly.
7
8
9
10
11
6
5
4
3
2
1
12
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Góc nghiêng của đĩa dao động đợc điều khiển nhờ một van kiểm soát kiểu lồng xếp bố
trí phía sau bơm. Van này tự động thu ngắt hay duỗi dài mỗi khi áp suất trong phía thấp áp
tăng hay giảm. Động tác co, duỗi của van lồng xếp điếu khiển một viên bi đóng hay mở để
kiểm soát bên trong cácte máy nén. Sự chênh lệch áp suất giữa phía thấp và áp suất bên trong
cácte máy nén sẽ quyết định vị trí hay góc nghiêng của tấm dao động.
Khi áp suất phía thấp áp bằng áp suất bên trong cácte máy nén thì góc nghiêng của đĩa
dao động sẽ tối đa và bơm đi một lợng tối đa môi chất lạnh. Ngợc lại khi nhu cầu làm lạnh
thấp, áp suất tại cửa hút bằng áp suất chuẩn, van kiểm soát sẽ mở cho hơi môi chất lạnh từ
phía cao áp nạp vào cácte máy nén tạo ra chênh lệnh áp suất giữa cácte với cửa hút, lúc này
góc nghiêng của tấm dao động sẽ tối thiểu, môi chất lạnh bơm đi tối thiểu. Chỉ cần tăng nhẹ
áp suất bên trong cácte máy nén là có thể thay đổi góc nghiêng của tấm dao động.
. Duy chì đợc mức độ lạnh theo yêu cầu bằng cách thay đổi thể tích bơm của máy nén.

. Không cần cắt nối liên tục của bộ ly hợp điện từ theo chu kỳ nh đối với kiểu máy nén
thờng.
. Hệ thống hoạt động êm dịu, duy chì độ lạnh của bộ bốc hơi ở mức 32
0
F.
. Đạt hiệu quả làm lạnh cao.
Cơ cấu điều khiển thay đổi thể tích bơm đợc lắp đặt phía sau máy nén bao gồm piston
điều khiển van điện từ cuộn dây điện từ, van một chiều và van xả.
* Bộ phận điều chỉnh của máy nén.
Hình 1.9 (a,b) giới thiệu kết cấu và hoạt động của bộ phận này.
* Nguyên lý hoạt động của van điều chỉnh (van lồng xếp).
– Khi công suất lu lợng lớn thì áp suất môi chất ở đờng cao áp và ở đờng thấp áp
đều lớn (hình 1.9a).
Khi đó màng xếp (2) bị nén lại, áp suất lớn và màng xếp (1) bị ép lại do áp suất lớn của
đờng thấp áp.
Van điều chỉnh mở phần áp suất thấp của buồng thấp áp bị giảm đi vì qua đờng đầu
van điều chỉnh ra phía ngoài. Khi đó, áp suất ở phần trên piston và lực của lò xo (1) lớn hơn
áp suất ở phần dới piston và lò xo (2).
Nó làm cho vị trí lệch nghiêng của đĩa cam tăng, phần tăng đúng bằng phần yêu cầu
của công suất làm lạnh.
– Khi công suất làm lạnh thấp thì áp suất ở đờng cao áp và đờng thấp áp đều thấp
(hình 1.9b). Màng xếp (2) bị giãn nở và màng xếp (1) cũng giãn nở nhng thông qua áp suất
thấp ở đờng thấp áp nó làm van điều chỉnh đóng. Dẫn đến phần thấp áp ở buồng áp suất bị
đóng lại. Lúc này áp suất ở buồng áp suất đợc tăng bởi lỗ khoan tiết lu.

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1. Van điều chỉnh.
2. Màng xếp 1.

3. Màng xếp 2.
4. Buồng áp suất.
5. Buồng áp suất.
6. Lò xo 2.
7. Lò xo 1.
8. Đờng áp suất thấp.
9. Đờng áp suất cao.
10. Lỗ khoan tiết lu.

Hình 1.9 a) Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của máy nén trong trờng hợp công
suất vận chuyển cao hơn khi công suất làm
lạnh cao hơn Buồng áp suất thấp hơn.

1. Van điều chỉnh.
2. Màng xếp 1.
3. Màng xếp 2.
4. Buồng áp suất.
5. Buồng áp suất.
6. Lò xo 2.
7. Lò xo 1.
8. Đờng áp suất thấp.
9. Đờng áp suất cao.
10. Lỗ khoan tiết lu.

Hình 1.9 b) Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nén trong trờng hợp công suất

vận chuyển thấp hơn khi công suất làm lạnh thấp hơn Buồng áp suất cao hơn.
1.2.2.3. Bộ ly hợp điện từ
a. Cấu tạo
1
2
3
10
5
4
9
8
6
7
7
2 3
1
4
10
5
8
9
6
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Tất cả các máy nén (Blốc lạnh) của hệ thống điện lạnh ôtô đều đợc trang bị bộ ly hợp
điện từ. Bộ ly hợp này đợc xem nh một phần của buly máy nén, có công dụng ngắt và nối
sự truyền động giữa động cơ và máy nén mỗi khi cần thiết.
Bộ ly hợp điện từ bên trong buly máy nén có cấu tạo nh trình bày ở (hình 1.10) giới
thiệu chi tiết tháo dời của một bộ ly hợp điện từ gắn bên trong buly máy nén và (hình 1.11)
cấu tạo của bộ ly hợp điện từ.

Hình 1.10. Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén.
1. Máy nén. 5. ốc siết mâm bị động. 9. Vòng bi.
2. Cuộn dây bộ ly hợp, 6. Mâm bị động. 10. Shim điều chỉnh khe.
3. Vòng giữ cuộn dây. 7. Vòng hãm bu ly. hở bộ ly hợp.
4. Bu ly. 8. Nắp che bụi.

b. Nguyên lý hoạt động

Khi động cơ ôtô khởi động, nổ máy, buly máy nén quay theo trục khuỷu nhng trục
khuỷu của máy nén vẫn đứng yên. Cho đến khi ta bật công tắc A/C nối điện máy lạnh, bộ ly
hợp điện từ sẽ khớp buly vào trục máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động máy nén bơm
môi chất lạnh. Sau khi đã đạt đến nhiệt độ lạnh yêu cầu, hệ thống điện sẽ tự động ngắt mạch
điện bộ ly hợp từ cho máy nén ngừng bơm.
Hình 1.11 giới thiệu mặt cắt của bộ ly hợp điện từ trục máy nén (4) liên kết với đĩa bị
động (2). Khi hệ thống điện lạnh đợc bật lên dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm điện
của bộ ly hợp, lực từ của nam châm điện hút đĩa bị động (2) áp dính vào mặt bu ly (3) nên
lúc này cả buly lẫn trục máy nén khớp cứng một khối và cùng quay với nhau để bơm môi
chất lạnh.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Khi ta ngắt dòng điện lực từ trờng hút mất, các lò xo phẳng sẽ kéo các đĩa bị động (2)
tách dời mặt buly, lúc này trục khuỷu động cơ quay, buly máy nén quay, nhng trục máy nén
đứng yên. Quan sát (hình 1.11), trong quá trình hoạt động với khớp nam châm điện không
quay, lực hút của nó đợc truyền dẫn qua buly (3) đến đĩa bị động (2). Đĩa bị động (2) đợc
gắn cố định vào đầu trục máy nén nhờ chốt hay rãnh then hoa và đai ốc. Khi ngắt điện cắt
khớp bộ ly hợp, các lò xo phẳng kéo đĩa bị động tách ra khỏi mặt ma sát của buly (3) để đảm
bảo khoảng cách ly hợp từ 0,56mm đến 1,45mm.
Trong quá trình hoạt động, buly máy nén quay trơn trên vòng bi kép 5 bố trí lắp trớc
máy nén.
Tùy theo cách thiết kế. Trong quá trình hoạt động, bộ ly hợp điện từ đợc điều khiển
cắt nối nhờ công tắc hay bộ ổn nhiệt, bộ ổn nhiệt này hoạt động dựa theo áp suất nhiệt độ
của hệ thống điện lạnh. Một vài kiểu bộ ly hợp cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạch
công tắc A/C máy lạnh.

Hình 1.11
Kết cấu của bộ ly
hợp điện từ trang bị trong bộ
buly máy nén:
1. Cuộn dây nâm châm điện,
2. Đĩa bị động,
3. Buly máy nén,
4. Trục máy nén,
5. Vòng bi kép,
6. Phớt kín trục,
7. Khe hở khi bộ ly hợp cắt
khớp,
8. Nắp chắn bụi.

7
0,56 –
1 45

4
8
2
3
6
5 1
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1.2.3. Bộ ngng tụ ( giàn nóng)
1.2.3.1. Cấu tạo

Bộ ngng tụ (hình 1.12) đợc cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều
hình chữ U nối tiếp nhau xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng, các cánh tản nhiệt bám chắc
và bám sát quanh ống kim loại. Trên ôtô, bộ ngng tụ thờng đợc lắp đứng trớc đầu xe,
phía trớc giàn nớc toả nhiệt của động cơ, trên ôtô tải nhẹ bộ ngng tụ đợc lắp dới gầm
xe, ở vị trí này bộ ngng tụ tiếp nhận tối đa luồng khí mát thổi xuyên qua do xe đang lao tới
và do quạt gió tạo ra.
* Công dụng:
Công dụng của bộ ngng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dới áp suất và nhiệt độ
cao, từ máy nén bơm đến, ngng tụ thành thể lỏng.

1.2.3.2. Nguyên lý làm việc

Trong quá trình hoạt động, bộ ngng tụ nhận đợc hơi môi chất lạnh dới áp suất và
nhiệt độ rất cao do máy nén bơm vào. Hơi môi chất lạnh nóng chui vào bộ ngng tụ qua ống

nạp bố trí phía trên giàn nóng, dòng hơi này tiếp tục lu thông trong ống dẫn đi dần xuống
phía dới, nhiệt của khí môi chất truyền qua các cánh con toả nhiệt và đợc luồng gió mát
thổi đi. Quá trình trao đổi này làm toả một lợng nhiệt rất lớn vào trong không khí. Lợng
nhiệt đợc tách ra khỏi môi chất lạnh thể hơi để nó ngng tụ thành thể lỏng tơng đơng với
Hình 1.12 Cấu tạo và nguyên lý của giàn nóng.
1
2
3
7
4
5
6
8
9
1. Giàn nóng
2. Cửa vào
3. Khí nóng
4. Môi chất lạnh từ máy
nén đến.
5. Cửa ra
6. Môi chất lạnh đi ra
giàn lạnh (bộ bốc hơi).
7. Không khí lạnh
8. Quạt giàn nóng
9. ống dẫn chữ U
10. Cánh tản nhiệt.

10
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com

lợng nhiệt mà môi chất lạnh hấp thụ trong giàn lạnh để biến môi chất thể lỏng thành thể
hơi.
Dới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này chảy thoát ra từ
lỗ thoát bên dới bộ ngng tụ, theo ống dẫn đến bầu lọc/hút ẩm. Giàn nóng chỉ đợc làm mát
ở mức trung bình nên hai phần ba phía trên bộ ngng tụ vẫn còn ga môi chất nóng, một phần
ba phía dới chứa môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ nóng vừa vì đã đợc ngng tụ.

1.2.4. Hệ thống điện lạnh với van giãn nở
1.2.4. 1. Bình lọc/hút ẩm
a. Cấu tạo

Bình lọc/hút ẩm môi chất lạnh (hình 1.13) là một bình kim loại bên trong có lới lọc (2)
và chất khử ẩm (3). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ớt lẫn trong môi chất
lạnh. Bên trong bầu lọc/hút ẩm, chất khử ẩm đợc đặt giữa hai lớp lới lọc hoặc đợc chứa
trong một túi riêng. Túi khử ẩm đợc đặt cố định hay đặt
tự do trong bầu lọc. Khả năng hút ẩm của chất này tùy
thuộc vào thể tích và loại chất hút ẩm cũng nh tuỳ
thuộc vào nhiệt độ.
Phía trên bình lọc/hút ẩm có gắn cửa sổ kính (6) để
theo dõi dòng chảy của môi chất, cửa này còn đợc gọi
là mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp nhận môi chất
lạnh đợc lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp
nhận đợc 100% môi chất thể lỏng cung cấp cho van
giãn nở.

b. Nguyên lý hoạt động

Môi chất lạnh, thể lỏng, chảy từ bộ ngng tụ vào lỗ
(1) bình lọc/hút ẩm(hình 1.13), xuyên qua lớp lới lọc

(2) và bộ khử ẩm (3). Chất ẩm ớt tồn tại trong hệ thống
là do chúng xâm nhập vào trong quá trình lắp ráp sửa
chữa hoặc do hút chân không không đạt yêu cầu. Nếu
môi chất lạnh không đợc lọc sạch bụi bẩn và chất ẩm
thì các van trong hệ thống cũng nh máy nén sẽ chóng bị
hỏng (hình 1.13).
Sau khi đợc tinh khiết và hút ẩm, môi chất lỏng
chui vào ống tiếp nhận (4) và thoát ra cửa (5) theo ống
dẫn đến van giãn nở.
1
4
5
3
2
6
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
Môi chất lạnh R-12 và môi chất lạnh R-134a dùng chất hút ẩm loại khác nhau. ống tiếp
nhận môi chất lạnh đợc bố trí phía trên bình tích luỹ. Một lới lọc tinh có công dụng ngăn
chặn tạp chất lu thông trong hệ thống. Bên trong lới lọc có lỗ thông nhỏ cho phép một ít
dầu nhờn trở về máy nén.

Hình 1.13 Kết cấu và nguyên lý hoạt

động của bình lọc hút ẩm.

1. Dòng môi chất lạnh từ giàn nóng vào,
2. Lới lọc,
3. Bộ khử ẩm,
4. ống tiếp nhận,
5. Dòng môi chất lạnh đến van giãn nở,
6. Cửa sổ kính để quan sá dòng chảy của
môi chất.

Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1.2.4.2. Van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt
a) Cấu tạo van giãn nở trang bị bầu cảm biến

Hình 1.14 Cấu tạo van giãn nở trang bị bầu cảm biến.

1. Bầu cảm biến nhiệt độ, 7. Thân van.
2. ống mao dẫn 8. Môi chất lạnh ở thể lỏng từ bầu lọc đi vào.
3. Màng tác động. 9. Cửa ra của môi chất lạnh thể lỏng phun vào
4. Lò xo. giàn lạnh.
5. Chốt van 10. Đĩa chặn lò xo.
6. Lỗ tiết lu thay đổi.

Trong hệ thống điện lạnh ô tô, van giãn nở đợc bố trí tại cửa vào của bộ bốc hơi, nó
phân chia hệ thống thành hai phía thấp áp và cao áp, khoảng 100

200 Psi (7

17kg /cm

2
).
Van giãn nở có công dụng định lợng môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hơi đúng theo yêu
cầu làm lạnh. Môi chất lạnh thoát ra khỏi van giãn nở là thể lỏng 100% để nạp vào bộ bốc
hơi và sau đó biến thành 100% thể hơi khi đến cửa ra của bộ bốc hơi. Tại điểm mà môi chất
1
2
3
4
5
9
6
7
8
10
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
lạnh bốc hơi hoàn toàn đợc gọi là hơi môi chất bão hoà. Hơi môi chất bão hoà tiếp tục thu
hút nhiệt bên trong bộ bốc hơi và trong ống hút cho đến khi đi vào máy nén. Sau khi đã thu
hút nhiệt đợc gọi là môi chất lạnh quá nhiệt.
Hình 1.14 giới thiệu kết cấu của một van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt (1) và
ống mao dẫn (2).

b. Nguyên lý hoạt động

áp suất của bầu cảm biến nhiệt tác động vào màng (3) thắng lực căng của lò xo (4) mở
lớn lỗ định lợng (6) cho nhiều môi chất lạnh thể lỏng nạp vào bộ bốc hơi. Kích thớc của lỗ
định lợng thay đổi tuỳ theo áp suất của bầu cảm biến nhiệt tác động lên màng (3).
Khi van (5) mở lớn tối đa đờng kính lỗ định lợng khoảng 0,2 mm. Do lỗ thoát của
van giãn nở bé lên chỉ có một lợng rất ít môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi, tạo

giảm áp giúp cho môi chất lạnh thể lỏng sôi và bốc hơi. Trong quá trình bốc hơi môi chất
lạnh hấp thu một lợng lớn nhiệt của khối không khí xuyên qua giàn lạnh và làm cho bộ bốc
hơi cũng nh không khí trong cabin ôtô trở lên lạnh.
Chức năng của van giãn nở :
– Định lợng môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi, từ đó làm hạ áp suất của môi chất tạo
điều kiện sôi và bốc hơi.
– Cung cấp cho bộ bốc hơi lợng môi chất cần thiết, chính xác thích ứng với mọi chế độ
hoạt động của môi chất lạnh.
– Ngăn ngừa môi chất lạnh tràn ngập trong bộ bốc hơi.

1.2.4.3. Van giãn nở có ống cân bằng bên ngoài (Hình 1.15)
a. Cấu tạo

Hình 1.15 giới thiệu kết cấu và nguyên lý hoạt động của kiểu van giãn nở có ống cân
bằng bố trí ngoài van. Màng tác động (4) tác động lên cây đẩy (5) để mở van (2). Mặt trên
của màng đợc đặt dới áp suất của bầu cảm biến nhiệt độ (7) qua ống mao dẫn (8). Mặt
dới của màng chịu lực hút của máy nén thông qua ống cân bằng (3). Cửa vào của van có
lới lọc tinh (6). Lò xo (1) đẩy van (2). Cửa ra chính đa môi chấ lạnh nạp vào bộ bốc hơi.
Bên trong bầu cảm biến nhiệt chứa môi chất dễ bốc hơi (môi chất lạnh). Trong quá
trình lắp ráp bầu cảm biến nhiệt phải đợc lắp chặt vào ống của giàn lạnh nhằm giúp cho van
giãn nở hoạt động chính xác.

b. Nguyên lý tiết lu môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi của kiểu van giãn nở
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
– Lò xo (1) đội van lên đóng mạch môi chất.
– Sức hút trong đờng ống hút (khoảng giữa từ đầu ra của bộ bốc hơi và đầu vào của
máy nén) tác động qua ống cân bằng áp suất (3) có khuynh hớng mở van.

1. Lò xo van,
2. Van,
3. ống cân bằng,
4. Màng tác động,
5. Cần đẩy,
6. Lỗ vào và lới lọc,
7. Bầu cảm biến nhiệt độ,
8. ống mao dẫn,
9. Lỗ ra.

Hình 1.15 Cấu tạo của van giãn nở có ống cân bằng bên ngoài.
– áp suất của bầu cảm biến nhiệt tác động mở van.
ở chế độ ngừng hoạt động áp suất mặt dới màng (4) mạnh hơn mặt trên của màng, lò
xo (1) đội van đóng.
Khi máy nén bắt đầu bơm, áp suất bên dới màng giảm nhanh, đồng thời áp suất bên
trong bầu cảm biến lớn, màng lõm xuống ấn cần đẩy (5), môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ
bốc hơi. Tại đây môi chất lạnh bắt đầu sôi và bốc hơi hoàn toàn trớc khi rời khỏi dàn lạnh
để trở về máy nén. Vào giai đoạn này môi chất lạnh lu thông theo mạch: Từ bình lọc (hút)
ẩm lới lọc (6) van (2) lỗ thoát (9) cửa vào phía dới bộ bốc hơi. Trong quá
trình sôi và bốc hơi môi chất lạnh sinh hàn hấp thu nhiệt trong ca bin để làm mát khối không
khí trong ôtô. Đến khi độ lạnh đã đạt yêu cầu áp suất bên trong bầu cảm biến giảm, màng (4)
võng lên không tỳ vào chốt đẩy (5), lò xo (1) đội van (2) đóng bớt lỗ nạp để hạn chế lu

3 9
8
7
1
2
6
4 5
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
lợng môi chất phun vào bộ bốc hơi. Động tác này của van giúp kiểm soát đợc lợng môi
chất lạnh phun vào bộ bốc hơi thích ứng với mọi chế độ hoạt động của hệ thống lạnh.

1.2.5. Hệ thống điện lạnh ôtô trang bị ống tiết lu
Hình 1.16 Sơ đồ hệ thống điện lạnh với ống tiết lu cố định.

A. Máy nén với bộ ly hợp điện từ I. Bình tích lũy
B. Công tắc áp suất cao H. Cửa van quan sát áp suất thấp
C. Giàn nóng 1. Sự nén
D. Cửa van quan sát áp suất cao 2. Sự ngng tụ
E. Van tiết lu 3. Sự giãn nở
F. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh 4. Sự bốc hơi
G. Công tắc ngắt mạch áp suất cao.

G
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
1.2.5.1. ống tiết lu

1
2

7
4
3
5
6
Hình 1.16 Cấu tạo ống tiết lu.

1. Đến giàn lạnh 5. Lới lọc bẩn
2. Màng lọc dạng túi 6. Gioăng chữ O chặn áp suất cao
3. ống tiềt lu chuyển về phía áp suất thấp.
4. Vỏ ống tiết lu
Khoa cơ khí Động lực
Ti liu chia s trờn din n www.oto-hui.com
a. Cấu tạo

Van tiết lu đợc cấu tạo gồm: Màng lới lọc dạng (2), ống tiết lu(3), vỏ ống tiết lu
(4), Lới lọc (7), gioăng chữ O để chặn áp suất cao chuyển về phía áp suất thấp.
b. Nguyên lý hoạt động:
Môi chất từ giàn nóng dới nhiệt độ và áp suất cao đến van tiết lu, nó đợc lọc sạch
nhờ lới lọc bẩn (5) sau đó môi chất lạnh đến ống tiết lu ở đây môi chất lạnh nóng đợc
điều tiếi dới áp suất cao và qua gioăng chữ O và màng lọc dạng túi (2) rồi chuyển về giàn
lạnh.

1.2.5.1. Bình tích luỹ
a. Cấu tạo

7
8
1
6

2
5
4
3
Hình 1.17 Cấu tạo của bình tích lũy.
1. Môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến 5. Lới lọc
2. Bộ khử ẩm 6. Môi chất đến máy nén
3. ống tiếp nhận hình chữ U 7. Hút môi chất lạnh ở thể khí
4. Lỗ khoan để nạp môi chất lạnh 8. Cái nắp bằng chất dẻo.

3.2.2. Phơng pháp lắp ráp bộ áp kế vào mạng lưới hệ thống 623.2.4. Rút chân không hệ điện lạnh 653.2.5. Kỹ thuật nạp môi chất lạnh 67K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comLời nói đầuNgày nay, ôtô đợc sử dụng thoáng đãng nh một phơng tiện giao thông vận tải thông dụng. ôtôhiện đại phong cách thiết kế nhằm mục đích cung ứng tối đa về mặt tiện lợi cũng nh tính năng bảo đảm an toàn cho ngờisử dụng. Các tiện lợi đợc sử dụng trên ôtô văn minh ngày càng tăng trưởng, triển khai xong và giữvai trò rất là quan trọng so với việc bảo vệ nhu yếu của người mua nh nghe nhạc, xemtruyền hình, Một trong những tiện lợi thông dụng đó là mạng lưới hệ thống điều hoà không khí ( hệthống điện lạnh ) trong ôtô. Hệ thống điều hoà không khí trình làng những kỹ năng và kiến thức cơ bản về triết lý điều hoàkhông khí, về cấu trúc và nguyên tắc thao tác, phong cách thiết kế quy mô để giảng dạy cho học viên, sinh viên trong nhà trờng và thực thi những bài thực hành thực tế trên quy mô trong xởng, cáchvận hành những máy lạnh trên ôtô lúc bấy giờ. Nội dung cơ bản của mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô gồm 3 chơng : Chơng 1 : Tổng quan về mạng lưới hệ thống điện lạnh trang bị trên ôtô, chơng 2 : Thiết kế môhình của mạng lưới hệ thống điện lạnh trên ôtô, chơng 3 : Xây dựng những bài thực hành thực tế trên quy mô. Là sinh viên đợc giảng dạy tại trờng Đại học SPKT Hng Yên, chúng em đã đợc cácthầy cô trang bị cho những kiến thức và kỹ năng cơ bản về trình độ. Đến nay đã kết thúc khoá học, để tổng kết, nhìn nhận quy trình học tập và rèn luyện tại trờng, chúng em đợc nhà trờng vàkhoa cơ khí động lực giao cho nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai xong đề tài tốt nghiệp với nội dung : Thiếtkế sản xuất quy mô mạng lưới hệ thống điện lạnh trên ôtô. Chúng em rất mong rằng khi đề tài của chúng em đợc hoàn thành xong sẽ góp phần phầnnhỏ trong công tác làm việc giảng dạy trong nhà trờng. Đồng thời hoàn toàn có thể làm tài liệu tìm hiểu thêm chocác bạn học viên, sinh viên chuyên ngành ôtô và những bạn sinh viên học những chuyên ngànhkhác ham thích tìm hiểu và khám phá về kĩ thuật ôtô. Do nội dung đề tài còn mới, kiến thức và kỹ năng và kinh nghiệm tay nghề còn hạn chế nên không hề tránhkhỏi thiếu sót trong quy trình thực thi đề tài, chúng em rất mong đợc sự trợ giúp của cácthầy cô và bạn hữu đồng nghiệp để đề tài của em đợc triển khai xong hơn. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comChơng 1. Tổng Quan về điều hòa không khí trong ô tô1. 1. Lý thuyết về điều hòa không khí1. 1.1. Mục đích về điều hoà không khí – Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trớc khi đa vào cabin ôtô. – Rút sạch chất ẩm ớt trongkhối không khí này. – Làm mát khối không khí vàduy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp. – Giúp cho người mua vàngời lái xe cảm thấy tự do, mát dịu, khi xe chạy trên đờngtrờng trong khi thời tiết nực nội. Nguyên lý hoạt động giải trí của hệthống điện lạnh ôtô đợc diễn đạt theosơ đồ khối ( hình 1.1 ). 1.1.2. Lý thuyết về điều hoà không khí trong ôtôHệ thống điện lạnh đợc thiết kếdựa trên những đặc tính cơ bản của sựtruyền dẫn nhiệt sau đây : Dòng nhiệt, sựhấp thụ nhiệt và áp suất so với điểm sôi. 1.1.2. 1. Dòng nhiệtHệ thống điện lạnh đợc phong cách thiết kế đểxua đẩy nhiệt từ vùng này sang vùngkhác. Nhiệt có tính truyền dẫn từ vậtnóng sang vật nguội. Sự chênh lệch nhiệtđộ giữa hai vật càng lớn thì dòng điện luthông càng mạnh. Nhiệt truyền dẫn từ vật này sang vậtkhác theo ba cách : Mỏ hànHình 1.2. Truyền nhiệt nhờ sự dẫn nhiệt. Nhiệt độ của mỏ hàn đợc truyền đi trongthanh đồng. Hình 1.1. Sơ đồ khối trình làng quá trìnhlọc sạch, hút ẩm và làm lạnh khối khôngkhí đa vào cabin ôtô. Làm lạnhhút ẩmLàm sạchKhoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto-hui.com – Dẫn nhiệt. – Sự đối lu. – Sự bức xạ. a. Dẫn nhiệtSự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khichúng đợc tiếp xúc trực tiếp nhau. Nếu đầucủa một đoạn dây đồng tiếp xúc với ngọn lửa ( hình 1.2 ), nhiệt độ của ngọn lửa sẽ truyền đinhanh chóng xuyên qua đoạn dây đồng. Trongdây đồng, nhiệt lu thông từ phân tử này sangphân tử kia. Một vài vật chất có đặc tính dẫnnhiệt nhanh hơn những vật chất khác. b. Sự đối luNhiệt hoàn toàn có thể truyền dẫn từ vật thể này sang vật thể kia, nhờ trung gian của khối khôngkhí bao quanh chúng. đặc tính này làhình thức của sự đối lu. Lúc khốikhông khí đợc đun nóng bên trênmột nguồn nhiệt, không khí nóng sẽbốc lên phía trên tiếp xúc với vật thểnguội hơn ở phía trên và làm nóngvật thể này ( hình 1.3 ). Trong mộtphòng, không khí nóng bay lên trên, không khí nguội đi chuyển xuốngdới tạo thành vòng tròn luân chuyểnkhép kín, nhờ vậy những vật thể trongphòng đợc nung nóng đều, đó làhiện tợng của sự đối lu. c. Sự bức xạSự bức xạ là sự truyền nhiệt do tia hồng ngoại truyền qua khoảng trống xuống Trái Đất, nung nóng Trái Đất ( Hình 1.4 ). Hình 1.3. Nhiệt đợc truyền dẫn dosự đối lu. Không khí trên bề mặtnung nóng, bay nên nung chín gà. Hình 1.4. Truyền dẫn nhiệt do bức xạ. Mặt trờitruyền nhiệt nung nóng Trái Đất nhờ tia hồngngoại. Trái ĐấtSóng tia hồng ngoạiMặt trờiKhoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. 1.2.2. Sự hấp thu nhiệtVật hoàn toàn có thể đợc sống sót ở một trong ba trạng thái : Thể rắn, thể lỏng và thể khí. Muốnthay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền cho nó một lợng nhiệt. Ví dụ khi ta hạ nhiệtđộ của nớc xuống đến 32F ( 0C ) nớc sẽ đông thành đá, nếu đun nóng lên đến 212F ( 100C ) nớc sôi sẽ bốc hơi. Nếu ta đun nớc đá ở 0C thì nó sẽ tan ra, nhng nớc đá đang tanvẫn giữ nguyên nhiệt độ. Đun nớc nóng đến 100C ta liên tục truyền nhiệt nhiều hơn nữacho nớc bốc hơi chỉ thấy nhiệt độ của nớc giữ nguyên 100C. Hiện tợng này gọi là ẩnnhiệt hay tiềm nhiệt. 1.1.2. 3. áp suất và điểm sôiSự ảnh hởng của áp suất so với điểm sôi có một ảnh hưởng tác động quan trọng so với hoạtđộng biến thể của môi chất lạnh trong máy điều hoà không khí. Thay đổi áp suất trên mătthoáng của chất lỏng sẽ làm đổi khác điểm sôi của chất lỏng này. áp suất càng lớn thì điểmsôi càng cao, có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi sẽ cao hơn so với áp suất bình thờng. Ngợc lại, nếu giảm áp suất trên mặt thoáng chất lỏng thì điểm sôi của nó sẽ giảm. Hệ thốngđiều hoà không khí cũng nh mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô ứng dụng ảnh hởng này của áp suất đốivới sự bốc hơi và sự ngng tụ của một loại chất lỏng đặc biệt quan trọng để sinh hàn gọi là môi chấtlạnh. 1.1.2. 4. Lý thuyết về điều hoà không khíLý thuyết về điều hoà không khí đợc tóm lợc theo ba nguyên tắc sau : + Nguyên tắc thứ nhất : Làm lạnh một vật thể là rút bớt nhiệt của vật thể đó. + Nguyên tắc thứ hai : Mục tiêu làm lạnh chỉ thực thi tốt khi khoảng cách không giancần làm lạnh đợc bao kín chung quanh. Vì vậy cabin ôtô cần phải đợc bao kín và cáchnhiệt tốt. + Nguyên tắc thứ ba : Khi cho bốc hơi chất lỏng, quy trình bốc hơi sẽ sinh hàn và hấpthu một lợng nhiệt đáng kể. Ví dụ cho một chút ít rợu cồn vào lòng bàn tay, cồn hấp thu nhiệttừ lòng bàn tay để bốc hơi. Hiện tợng này làm ta cảm thấy mát lạnh tại điểm giọt cồn đangbốc hơi. 1.1.3. Đơn vị đo nhiệt lợng Môi chất lạnh Dầu nhờn bôi trơn1. 1.3.1. Đơn vị đo nhiệt lợngKhoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comĐể đo nhiệt lợng truyền từ vật thể này sang vật thể khác, thông thờng ngời ta dùngđơn vị Calorie và BTU. – Calorie là số nhiệt lợng cần phân phối cho 1 kg nớc để tăng nhiệt độ lên 1C. – BTU viết tắt của chữ British Thermal Unit. Nếu cần nung 1 pound nớc ( 0,454 kg ) đến 1F ( 0,55 C ) phải truyền cho nớc 1 BTU nhiệt. 1.1.3. 2. Môi chất lạnh : Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh dùng trong mạng lưới hệ thống điều hoà khôngkhí ôtô phải đạt đợc những nhu yếu sau đây : – Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp. – Phải trộn lẫn đợc với dầu bôi trơn. – Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng những ống cao su đặc, nhựa dẻo, không gây sét gỉcho sắt kẽm kim loại. – Không gây cháy nổ và ô nhiễm. Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ cập là R-12 và R-134a. a. Môi chất lạnh R-12Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất gồm clo, flo và cacbon. Điểm sôi của R-12 là – 22 ( – 30C ), nhờ vậy : – Ưu điểm : Nó bốc hơi nhanh gọn trong giàn lạnh và hấp thu nhiều nhiệt. R-12 hoàtan đợc trong dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cho máy lạnh ( loại dầu khoáng chất ), khôngphản ứng làm hỏng sắt kẽm kim loại, những ống mềm và gioăng đệm. Nó có năng lực lu thông xuyênsuốt qua mạng lưới hệ thống lạnh nhng không bị giảm hiệu suất lạnh. – Nhợc điểm : Chất này thải vào không khí, nguyên tử clo tham gia phản ứng làmthủng tầng ôzôn bảo phủ bảo vệ Trái Đất. Trên tầng cao từ 1648 km, tầng ôzôn bảo vệTrái Đất bằng cách ngăn ngừa tia cực tím của mặt trời phóng vào Trái Đất. Do đó, ngày nayhệ thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất mới R-134a thay thế sửa chữa cho R-12. b. Môi chất lạnh R-134aMôi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm flo và cacbon. Điểm sôi của môi chất R-134a là-15F ( – 26C ). – Ưu điểm : Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comHợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này không chứaclo. – Nhợc điểm : R-134a không hoà tan đợc với dầu nhờn bôi trơn khoáng chất. – Một số độc lạ quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là : + Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R-134a là những chất bôi trơntổng hợp polyalkalineglycol ( PAG ) hay polyolester ( POE ). Hai chất bôi trơn này không thểhoà lẫn với môi chất lạnh R-12. + Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12. + Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén vàlu lợng không khí giải nhiệt giàn nóng ( bộ ngng tụ ) phải tăng cao hơn so với hệ thốngđiện lạnh dùng R-12. Chú ý : Trong quy trình bảo dưỡng thay thế sửa chữa cần tuân thủ những yếu tố kỹ thuật sau đây : + Không đợc nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong mạng lưới hệ thống đang dùng môi chất lạnhR-134a và ngợc lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra sai hỏng cho mạng lưới hệ thống điện lạnh. + Không đợc dùng dầu bôi trơn máy nén của mạng lưới hệ thống R-12 cho máy nén của hệ thốngR-134a. Nên dùng đúng loại. + Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a. c. Đề phòng tai nạn thương tâm so với môi chất lạnhTính chất vật lý của môi chất lạnh là không mầu sắc, không mùi vị, không cháy nổ. Nếu tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh hoàn toàn có thể bị mù mắt hay hỏng da. Môi chất lạnh bắnvào mắt sẽ gây ướp lạnh phá hỏng mắt. Nếu không may bị môi chất lạnh bắn vào mắt phảinhanh chóng tự cấp cứu nh sau : + Không đợc dụi mắt. + Tạt nhiều nớc lã sạch vào mắt để làm tăng nhiệt độ cho mắt. + Băng che mắt tránh bụi bẩn. + Đến ngay bệnh viện mắt để chữa trị kịp thời. + Nếu bị chất lạnh phun vào da thịt, nên thực thi chữa trị nh trên. Không nên xả bỏ môi chất lạnh vào trong một phòng kín, vì môi lạnh làm phân tán khíôxi gây ra chứng buồn ngủ, bất tỉnh nhân sự và tử trận. Nếu để môi chất lạnh tiếp xúc với ngọn lửahay sắt kẽm kim loại nóng sẽ sinh ra khí độc. Nên tuân thủ 1 số ít nguyên tắc bảo đảm an toàn sau đây mỗikhi thao tác với môi chất lạnh : + Lu trữ những bình chứa môi chất lạnh vào chỗ thoáng mát. Tuyệt đối không đợc hâmnóng môi chất lạnh lên quá 51C. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comHình 1.5. Bình chứa 2 ounces ( 59 ml ) dầu nhờn bôi trơn dùng để chothêm vào mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô. + Không đợc va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất lạnh. + Không đợc trộn lẫn R 12 với R 134 a. 1.1.2. 3. Dầu nhờn bôi trơn mạng lưới hệ thống điện lạnhTuỳ theo pháp luật của nhà sản xuất, lợng dầubôi trơn khoảng chừng 150 ml đến 200 ml đựơc nạp vàomáy nén nhằm mục đích bảo vệ những công dụng : Bôi trơncác chi tiết cụ thể của máy nén tránh mòn và kẹt cứng, một phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh vàlu thông khắp nơi trong mạng lưới hệ thống giúp van giãn nởhoạt động đúng chuẩn, bôi trơn cổ trục máy nén. v.v Dầu nhờn bôi trơn máy nén phải tinh khiết, không sủi bọt, không lẫn lu huỳnh. Dầu nhờn bôitrơn máy nén không có mùi, trong suốt màu vàngnhạt. Khi bị lẫn tạp chất dầu nhờn đổi sang màunâu đen. Vì vậy nếu phát hiện thấy dầu nhờn tronghệ thống điện lạnh đổi sang màu nâu đen đồng thờicó mùi hăng nồng, thì dầu đã bị nhiễm bẩn. Cầnphải xả sạch dầu cũ và thay dầu mới đúng chủngloại và đúng dung lợng lao lý. Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máynén tuỳ thuộc vào pháp luật của nhà sản xuất máy nén và tuỳ thuộc vào loại môi chất lạnhđang sử dụng. Để hoàn toàn có thể cho thêm dầu nhờn vào máy nén bù đắp cho lợng dầu bị thất thoátdo xì ga, ngời ta sản xuất những bình dầu nhờn áp suất ( Pressurizedoil ) nh trình làng trên ( hình 1.5 ). Loại bình này chứa 59 ml dầu nhờn và một lợng thích ứng môi chất lạnh. Lợngmôi chất lạnh cùng chứa trong bình có hiệu quả tạo áp suất đẩy dầu nhờn nạp vào mạng lưới hệ thống. Cho thêm dầu nhờn vào mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô. Trong công tác làm việc bảo dưỡng thay thế sửa chữa điện lạnh ôtô, đơn cử nh xả môi chất lạnh, thay mớicác bộ phận, cần phải cho thêm dầu nhờn bôi trơn đúng chủng loại và đúng lợng. Dầu nhờnphải đợc cho thêm sau khi triển khai tháo xả môi chất lạnh, sau khi thay mới một bộ phậnvà trớc khi rút chân không. Dầu nhờn hoà tan với môi chất lạnh và lu thông khắp xuyênsuốt mạng lưới hệ thống, do vậy bên trong mỗi bộ phận đều có tích tụ 1 số ít dầu bôi trơn khi tháo rờibộ phận này ra khỏi mạng lưới hệ thống. Lợng dầu nhờn bôi trơn phải cho thêm sau khi thay mới bộ phận đợc pháp luật do nhàchế tạo và đợc chế trực tiếp vào bộ phận đó. Sau đây là pháp luật của hãng ôtô Ford : Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto-hui.com. Giàn lạnh ( bộ bốc hơi ) 90 cc .. Giàn nóng ( bộ ngng tụ ). 30 cc .. Bầu lọc hút / ẩm. 30 cc. Tổng thể tích dầu bôi trơn trong mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô khoảng chừng 240 cc. 1.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động giải trí của mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô1. 2.1. Hệ thống điện lạnh và những thành phần chính1. 2.1.1. Cấu tạo chung của mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtôHệ thống điện lạnh ôtô là một mạng lưới hệ thống hoạt động giải trí áp xuất khép kín, gồm những bộ phậnchính đợc miêu tả theo sơ đồ hình 2.1. Hình 1.6. Sơ đồ cấu trúc mạng lưới hệ thống điện lạnh trên ôtô. A. Máy nén còn gọi là blốc lạnh. I. Bộ tiêu âm. B. Bộ ngng tụ, hay giàn nóng. H. Van xả phía thấp áp. C. Bình lọc / hút ảm hay fin lọc. 1. Sự nén. D. Van co và giãn hay van tiết lu. 2. Sự ngng tụ. E. Van xả phía cao áp. 3. Sự co và giãn. F. Van co và giãn. 4. Sự bốc hơi. G. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. 2.1.2. Nguyên lý hoạt động giải trí chung của mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtôHoạt động của mạng lưới hệ thống điện lạnh ( hình 1.6 ) đợc triển khai theo những bớc cơ bản sauđây nhằm mục đích truất nhiệt, làm lạnh khối không khí và phân phối luồng khí mát bên trong cabinôtô : a. Môi chất lạnh thể hơi đợc bơm đi từ máy nén ( A ) dới áp suất cao và nhiệt độ caođến bộ ngng tụ ( B ). b. Tại bộ ngng tụ ( giàn nóng ) ( B ) nhiệt độ của môi chất lạnh rất cao, quạt gió thổi mátgiàn nóng, môi chất lạnh thể hơi đợc giải nhiệt, giảm áp nên ngng tụ thành thể lỏng dớiáp suất cao nhiệt độ thấp. c. Môi chất lạnh thể lỏng liên tục lu thông đến bình lọc / hút ẩm ( C ), tại đây môi chấtlạnh đợc liên tục làm tinh khiết nhờ đợc hút hết hơi ẩm và lọc tạp chất. d. Van co và giãn hay van tiết lu ( F ) điều tiết lu lợng của môi chất lạnh thể lỏng đểphun vào bộ bốc hơi ( giàn lạnh ) ( G ), làm lạnh thấp áp của môi chất lạnh. Do đợc giảm ápnên môi chất lạnh thể lỏng sôi, bốc hơi biến thành thể hơi bên trong bộ bốc hơi. e. Trong quy trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu nhiệt trong cabin ôtô, và làm cho bộbốc hơi trở lên lạnh. Quạt lồng sóc hay quạt giàn lạnh thổi một khối lợng lớn không khíxuyên qua giàn lạnh đa khí mát vào cabin ôtô. f. Sau đó môi chất lạnh ở thể hơi, áp suất thấp đợc hút quay trở lại lại máy nén. Hệ thống điện lạnh ôtô đợc phong cách thiết kế theo 2 kiểu : Hệ thống dùng van co và giãn TXV ( Thermostatic Expansion Valve ) và hệ thốngs tiết lu cố định và thắt chặt FOT ( Fexed Orfice Tube ) đểtiết lu môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi. 1.2.2. Máy nénMáy nén trong mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô thực thi một lúc hai vai trò quan trọng sau đây : Vai trò thứ nhất : Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện kèm theo giảm áp tại cửa hút của nónhằm tịch thu ẩn nhiệt của hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi. Điều kiện giảm áp này giúp chovan co và giãn hay ống tiết lu điều tiết đợc lợng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào bộ bốchơi. Vai trò thứ hai : Trong quy trình bơm, máy nén làm tăng áp suất, biến môi chất lạnh thểhơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao áp. áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi môichất lạnh càng tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi chất lạnhlên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trờng giúp thực thi tốt quy trình trao đổi nhiệt tạigiàn nóng. Máy nén còn có tác dụng bơm môi chất lạnh chảy xuyên suốt trong mạng lưới hệ thống. Máy nén đợc phân ra làm những loại sau : – Máy nén kiểu piston : Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. Mặt bích. 2. Vỏ máy nén. 3. Van hút / van áp suất. 4. Piston. 5. Đĩa cam. 6. Mặt bích chặn. 7. Đầu trục truyền động. 8. Đĩa bị động. 9. Buly. 10. Bulông xả môi chất. Hình 1.7. Mặt cắt của máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích bơm biến hóa. 10 – Máy nén kiểu piston loại đặt đứng. – Máy nén kiểu piston loại đặt nằm. – Máy nén loại cánh van quay. – Máy nén biến hóa thể tích bơm. 1.2.2. 1. Cấu tạoMáy nén đợc cấu trúc gồm những chi tiết cụ thể nh trình làng hình 1.7 và hình 1.8.1. 2.2.2. Nguyên lý hoạt động giải trí chung của máy nénXét nguyên tắc hoạt động giải trí của một loại máy nén nh trình làng ở ( hình 1.8 ). Đó là mộtloại máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích buồng bơm biến hóa. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto-hui.com – Máy nén kiểu piston loại đặt nằm, còn gọi là máy nén piston đặt dọc trục có kích thớcnhỏ gọn đợc trang bị thông dụng cho ôtô thế hệ mới. Hình ( 1.7 ) và ( 1.8 ) trình làng kiểu máy nén này. Năm piston của máy nén đợc dẫnđộng nhờ tấm xê dịch có năng lực biến hóa góc nghiêng. Mỗi khi góc nghiêng của tấm daođộng biến hóa thì khoảng cách chạy hữu dụng của piston sẽ đổi khác theo, nhờ vậy thể tích môichất lạnh bơm đi cũng đổi khác. Khoảng cách của những piston biến hóa tuỳ thuộc vào môi chất lạnh cần bơm đi. Nh đãgiới thiệu ở trên, chiều dài khoảng chừng chạy piston đợc điều khiển và tinh chỉnh do tấm giao động. Tấm daođộng hoàn toàn có thể biến hóa góc nghiêng của nó trong lúc đang bơm. Góc nghiêng này càng lớn thìkhoảng chạy của piston càng dài ( hình 1.8 ) và bơm đi càng nhiều môi chất lạnh góc nghiêngcủa tấm xê dịch càng bé thì khoảng chừng chạy của những piston càng ngắn và bơm đi càng ít môichất lạnh. Đặc tính hoạt động giải trí này giúp cho máy nén hoàn toàn có thể bơm liên tục vì nó chỉ cần bơm đimột số lợng môi chất lạnh lúc ít lúc nhiều tuỳ nhu yếu làm lạnh. Hình1. 8. Cấu tạo của máy nén piston đặt nằm có thể tích bơm biến hóa. 1. Trục truyền. 7. Phía trên. 2. Trục phát động. 8. Lỗ khoan tiết lu. 3. Lò xo. 9. Van kiểm soát và điều chỉnh. 4. Buồng áp suất. 10. Đĩa cam. 5. Phía dới. 11. Thanh răng trợt. 6. Piston. 12. Bu ly. 101112K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comGóc nghiêng của đĩa giao động đợc tinh chỉnh và điều khiển nhờ một van trấn áp kiểu lồng xếp bốtrí phía sau bơm. Van này tự động hóa thu ngắt hay duỗi dài mỗi khi áp suất trong phía thấp áptăng hay giảm. Động tác co, duỗi của van lồng xếp điếu khiển một viên bi đóng hay mở đểkiểm soát bên trong cácte máy nén. Sự chênh lệch áp suất giữa phía thấp và áp suất bên trongcácte máy nén sẽ quyết định hành động vị trí hay góc nghiêng của tấm giao động. Khi áp suất phía thấp áp bằng áp suất bên trong cácte máy nén thì góc nghiêng của đĩadao động sẽ tối đa và bơm đi một lợng tối đa môi chất lạnh. Ngợc lại khi nhu yếu làm lạnhthấp, áp suất tại cửa hút bằng áp suất chuẩn, van trấn áp sẽ mở cho hơi môi chất lạnh từphía cao áp nạp vào cácte máy nén tạo ra chênh lệnh áp suất giữa cácte với cửa hút, lúc nàygóc nghiêng của tấm giao động sẽ tối thiểu, môi chất lạnh bơm đi tối thiểu. Chỉ cần tăng nhẹáp suất bên trong cácte máy nén là hoàn toàn có thể biến hóa góc nghiêng của tấm giao động .. Duy chì đợc mức độ lạnh theo nhu yếu bằng cách đổi khác thể tích bơm của máy nén .. Không cần cắt nối liên tục của bộ ly hợp điện từ theo chu kỳ luân hồi nh so với kiểu máy nénthờng .. Hệ thống hoạt động giải trí êm dịu, duy chì độ lạnh của bộ bốc hơi ở mức 32F .. Đạt hiệu suất cao làm lạnh cao. Cơ cấu tinh chỉnh và điều khiển đổi khác thể tích bơm đợc lắp ráp phía sau máy nén gồm có pistonđiều khiển van điện từ cuộn dây điện từ, van một chiều và van xả. * Bộ phận kiểm soát và điều chỉnh của máy nén. Hình 1.9 ( a, b ) ra mắt cấu trúc và hoạt động giải trí của bộ phận này. * Nguyên lý hoạt động giải trí của van kiểm soát và điều chỉnh ( van lồng xếp ). – Khi hiệu suất lu lợng lớn thì áp suất môi chất ở đờng cao áp và ở đờng thấp ápđều lớn ( hình 1.9 a ). Khi đó màng xếp ( 2 ) bị nén lại, áp suất lớn và màng xếp ( 1 ) bị ép lại do áp suất lớn củađờng thấp áp. Van kiểm soát và điều chỉnh mở phần áp suất thấp của buồng thấp áp bị giảm đi vì qua đờng đầuvan kiểm soát và điều chỉnh ra phía ngoài. Khi đó, áp suất ở phần trên piston và lực của lò xo ( 1 ) lớn hơnáp suất ở phần dới piston và lò xo ( 2 ). Nó làm cho vị trí lệch nghiêng của đĩa cam tăng, phần tăng đúng bằng phần yêu cầucủa hiệu suất làm lạnh. – Khi hiệu suất làm lạnh thấp thì áp suất ở đờng cao áp và đờng thấp áp đều thấp ( hình 1.9 b ). Màng xếp ( 2 ) bị co và giãn và màng xếp ( 1 ) cũng co và giãn nhng trải qua áp suấtthấp ở đờng thấp áp nó làm van kiểm soát và điều chỉnh đóng. Dẫn đến phần thấp áp ở buồng áp suất bịđóng lại. Lúc này áp suất ở buồng áp suất đợc tăng bởi lỗ khoan tiết lu. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. Van kiểm soát và điều chỉnh. 2. Màng xếp 1.3. Màng xếp 2.4. Buồng áp suất. 5. Buồng áp suất. 6. Lò xo 2.7. Lò xo 1.8. Đờng áp suất thấp. 9. Đờng áp suất cao. 10. Lỗ khoan tiết lu. Hình 1.9 a ) Sơ đồ cấu trúc và nguyên tắc hoạtđộng của máy nén trong trờng hợp côngsuất luân chuyển cao hơn khi hiệu suất làmlạnh cao hơn Buồng áp suất thấp hơn. 1. Van kiểm soát và điều chỉnh. 2. Màng xếp 1.3. Màng xếp 2.4. Buồng áp suất. 5. Buồng áp suất. 6. Lò xo 2.7. Lò xo 1.8. Đờng áp suất thấp. 9. Đờng áp suất cao. 10. Lỗ khoan tiết lu. Hình 1.9 b ) Sơ đồ cấu trúc và nguyên tắc hoạt động giải trí của máy nén trong trờng hợp công suấtvận chuyển thấp hơn khi hiệu suất làm lạnh thấp hơn Buồng áp suất cao hơn. 1.2.2. 3. Bộ ly hợp điện từa. Cấu tạo102 310K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comTất cả những máy nén ( Blốc lạnh ) của mạng lưới hệ thống điện lạnh ôtô đều đợc trang bị bộ ly hợpđiện từ. Bộ ly hợp này đợc xem nh một phần của buly máy nén, có hiệu quả ngắt và nốisự truyền động giữa động cơ và máy nén mỗi khi thiết yếu. Bộ ly hợp điện từ bên trong buly máy nén có cấu trúc nh trình diễn ở ( hình 1.10 ) giớithiệu chi tiết tháo dời của một bộ ly hợp điện từ gắn bên trong buly máy nén và ( hình 1.11 ) cấu trúc của bộ ly hợp điện từ. Hình 1.10. Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén. 1. Máy nén. 5. ốc siết mâm bị động. 9. Vòng bi. 2. Cuộn dây bộ ly hợp, 6. Mâm bị động. 10. Shim kiểm soát và điều chỉnh khe. 3. Vòng giữ cuộn dây. 7. Vòng hãm bu ly. hở bộ ly hợp. 4. Bu ly. 8. Nắp che bụi. b. Nguyên lý hoạt độngKhi động cơ ôtô khởi động, nổ máy, buly máy nén quay theo trục khuỷu nhng trụckhuỷu của máy nén vẫn đứng yên. Cho đến khi ta bật công tắc nguồn A / C nối điện máy lạnh, bộ lyhợp điện từ sẽ khớp buly vào trục máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động máy nén bơmmôi chất lạnh. Sau khi đã đạt đến nhiệt độ lạnh nhu yếu, mạng lưới hệ thống điện sẽ tự động hóa ngắt mạchđiện bộ ly hợp từ cho máy nén ngừng bơm. Hình 1.11 trình làng mặt phẳng cắt của bộ ly hợp điện từ trục máy nén ( 4 ) link với đĩa bịđộng ( 2 ). Khi mạng lưới hệ thống điện lạnh đợc bật lên dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm từ điệncủa bộ ly hợp, lực từ của nam châm từ điện hút đĩa bị động ( 2 ) áp dính vào mặt bu ly ( 3 ) nênlúc này cả buly lẫn trục máy nén khớp cứng một khối và cùng quay với nhau để bơm môichất lạnh. 10K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comKhi ta ngắt dòng điện lực từ trờng hút mất, những lò xo phẳng sẽ kéo những đĩa bị động ( 2 ) tách dời mặt buly, lúc này trục khuỷu động cơ quay, buly máy nén quay, nhng trục máy nénđứng yên. Quan sát ( hình 1.11 ), trong quy trình hoạt động giải trí với khớp nam châm hút điện khôngquay, lực hút của nó đợc truyền dẫn qua buly ( 3 ) đến đĩa bị động ( 2 ). Đĩa bị động ( 2 ) đợcgắn cố định và thắt chặt vào đầu trục máy nén nhờ chốt hay rãnh then hoa và đai ốc. Khi ngắt điện cắtkhớp bộ ly hợp, những lò xo phẳng kéo đĩa bị động tách ra khỏi mặt ma sát của buly ( 3 ) để đảmbảo khoảng cách ly hợp từ 0,56 mm đến 1,45 mm. Trong quy trình hoạt động giải trí, buly máy nén quay trơn trên vòng bi kép 5 sắp xếp lắp trớcmáy nén. Tùy theo cách phong cách thiết kế. Trong quy trình hoạt động giải trí, bộ ly hợp điện từ đợc điều khiểncắt nối nhờ công tắc nguồn hay bộ ổn nhiệt, bộ ổn nhiệt này hoạt động giải trí dựa theo áp suất nhiệt độcủa mạng lưới hệ thống điện lạnh. Một vài kiểu bộ ly hợp cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạchcông tắc A / C máy lạnh. Hình 1.11 Kết cấu của bộ lyhợp điện từ trang bị trong bộbuly máy nén : 1. Cuộn dây nâm châm điện, 2. Đĩa bị động, 3. Buly máy nén, 4. Trục máy nén, 5. Vòng bi kép, 6. Phớt kín trục, 7. Khe hở khi bộ ly hợp cắtkhớp, 8. Nắp chắn bụi. 0,56 – 1 455 1K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. 2.3. Bộ ngng tụ ( giàn nóng ) 1.2.3. 1. Cấu tạoBộ ngng tụ ( hình 1.12 ) đợc cấu trúc bằng một ống sắt kẽm kim loại dài uốn cong thành nhiềuhình chữ U tiếp nối đuôi nhau nhau xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng dính, những cánh tản nhiệt bám chắcvà bám sát quanh ống sắt kẽm kim loại. Trên ôtô, bộ ngng tụ thờng đợc lắp đứng trớc đầu xe, phía trớc giàn nớc toả nhiệt của động cơ, trên ôtô tải nhẹ bộ ngng tụ đợc lắp dới gầmxe, ở vị trí này bộ ngng tụ tiếp đón tối đa luồng khí mát thổi xuyên qua do xe đang lao tớivà do quạt gió tạo ra. * Công dụng : Công dụng của bộ ngng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dới áp suất và nhiệt độcao, từ máy nén bơm đến, ngng tụ thành thể lỏng. 1.2.3. 2. Nguyên lý làm việcTrong quy trình hoạt động giải trí, bộ ngng tụ nhận đợc hơi môi chất lạnh dới áp suất vànhiệt độ rất cao do máy nén bơm vào. Hơi môi chất lạnh nóng chui vào bộ ngng tụ qua ốngnạp sắp xếp phía trên giàn nóng, dòng hơi này liên tục lu thông trong ống dẫn đi dần xuốngphía dới, nhiệt của khí môi chất truyền qua những cánh con toả nhiệt và đợc luồng gió mátthổi đi. Quá trình trao đổi này làm toả một lợng nhiệt rất lớn vào trong không khí. Lợngnhiệt đợc tách ra khỏi môi chất lạnh thể hơi để nó ngng tụ thành thể lỏng tơng đơng vớiHình 1.12 Cấu tạo và nguyên tắc của giàn nóng. 1. Giàn nóng2. Cửa vào3. Khí nóng4. Môi chất lạnh từ máynén đến. 5. Cửa ra6. Môi chất lạnh đi ragiàn lạnh ( bộ bốc hơi ). 7. Không khí lạnh8. Quạt giàn nóng9. ống dẫn chữ U10. Cánh tản nhiệt. 10K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comlợng nhiệt mà môi chất lạnh hấp thụ trong giàn lạnh để biến môi chất thể lỏng thành thểhơi. Dới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này chảy thoát ra từlỗ thoát bên dới bộ ngng tụ, theo ống dẫn đến bầu lọc / hút ẩm. Giàn nóng chỉ đợc làm mátở mức trung bình nên hai phần ba phía trên bộ ngng tụ vẫn còn ga môi chất nóng, một phầnba phía dới chứa môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ nóng vừa vì đã đợc ngng tụ. 1.2.4. Hệ thống điện lạnh với van giãn nở1. 2.4. 1. Bình lọc / hút ẩma. Cấu tạoBình lọc / hút ẩm môi chất lạnh ( hình 1.13 ) là một bình sắt kẽm kim loại bên trong có lới lọc ( 2 ) và chất khử ẩm ( 3 ). Chất khử ẩm là vật tư có đặc tính hút chất ẩm ớt lẫn trong môi chấtlạnh. Bên trong bầu lọc / hút ẩm, chất khử ẩm đợc đặt giữa hai lớp lới lọc hoặc đợc chứatrong một túi riêng. Túi khử ẩm đợc đặt cố định và thắt chặt hay đặttự do trong bầu lọc. Khả năng hút ẩm của chất này tùythuộc vào thể tích và loại chất hút ẩm cũng nh tuỳthuộc vào nhiệt độ. Phía trên bình lọc / hút ẩm có gắn hành lang cửa số kính ( 6 ) đểtheo dõi dòng chảy của môi chất, cửa này còn đợc gọilà mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp đón môi chấtlạnh đợc lắp ráp sắp xếp tận phía đáy bầu lọc nhằm mục đích tiếpnhận đợc 100 % môi chất thể lỏng phân phối cho vangiãn nở. b. Nguyên lý hoạt độngMôi chất lạnh, thể lỏng, chảy từ bộ ngng tụ vào lỗ ( 1 ) bình lọc / hút ẩm ( hình 1.13 ), xuyên qua lớp lới lọc ( 2 ) và bộ khử ẩm ( 3 ). Chất ẩm ớt sống sót trong hệ thốnglà do chúng xâm nhập vào trong quy trình lắp ráp sửachữa hoặc do hút chân không không đạt nhu yếu. Nếumôi chất lạnh không đợc lọc sạch bụi bẩn và chất ẩmthì những van trong mạng lưới hệ thống cũng nh máy nén sẽ chóng bịhỏng ( hình 1.13 ). Sau khi đợc tinh khiết và hút ẩm, môi chất lỏngchui vào ống đảm nhiệm ( 4 ) và thoát ra cửa ( 5 ) theo ốngdẫn đến van co và giãn. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comMôi chất lạnh R-12 và môi chất lạnh R-134a dùng chất hút ẩm loại khác nhau. ống tiếpnhận môi chất lạnh đợc sắp xếp phía trên bình tích luỹ. Một lới lọc tinh có tác dụng ngănchặn tạp chất lu thông trong mạng lưới hệ thống. Bên trong lới lọc có lỗ thông nhỏ được cho phép một ítdầu nhờn trở về máy nén. Hình 1.13 Kết cấu và nguyên tắc hoạtđộng của bình lọc hút ẩm. 1. Dòng môi chất lạnh từ giàn nóng vào, 2. Lới lọc, 3. Bộ khử ẩm, 4. ống tiếp đón, 5. Dòng môi chất lạnh đến van co và giãn, 6. Cửa sổ kính để quan sá dòng chảy củamôi chất. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. 2.4.2. Van co và giãn trang bị bầu cảm ứng nhiệta ) Cấu tạo van co và giãn trang bị bầu cảm biếnHình 1.14 Cấu tạo van co và giãn trang bị bầu cảm ứng. 1. Bầu cảm ứng nhiệt độ, 7. Thân van. 2. ống mao dẫn 8. Môi chất lạnh ở thể lỏng từ bầu lọc đi vào. 3. Màng tác động ảnh hưởng. 9. Cửa ra của môi chất lạnh thể lỏng phun vào4. Lò xo. giàn lạnh. 5. Chốt van 10. Đĩa chặn lò xo. 6. Lỗ tiết lu biến hóa. Trong mạng lưới hệ thống điện lạnh ô tô, van co và giãn đợc sắp xếp tại cửa vào của bộ bốc hơi, nóphân chia mạng lưới hệ thống thành hai phía thấp áp và cao áp, khoảng chừng 100200 Psi ( 717 kg / cm ). Van co và giãn có hiệu quả định lợng môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hơi đúng theo yêucầu làm lạnh. Môi chất lạnh thoát ra khỏi van co và giãn là thể lỏng 100 % để nạp vào bộ bốchơi và sau đó biến thành 100 % thể hơi khi đến cửa ra của bộ bốc hơi. Tại điểm mà môi chất10Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comlạnh bốc hơi trọn vẹn đợc gọi là hơi môi chất bão hoà. Hơi môi chất bão hoà liên tục thuhút nhiệt bên trong bộ bốc hơi và trong ống hút cho đến khi đi vào máy nén. Sau khi đã thuhút nhiệt đợc gọi là môi chất lạnh quá nhiệt. Hình 1.14 ra mắt cấu trúc của một van co và giãn trang bị bầu cảm biến nhiệt ( 1 ) vàống mao dẫn ( 2 ). b. Nguyên lý hoạt độngáp suất của bầu cảm biến nhiệt tác động ảnh hưởng vào màng ( 3 ) thắng lực căng của lò xo ( 4 ) mởlớn lỗ định lợng ( 6 ) cho nhiều môi chất lạnh thể lỏng nạp vào bộ bốc hơi. Kích thớc của lỗđịnh lợng đổi khác tuỳ theo áp suất của bầu cảm biến nhiệt ảnh hưởng tác động lên màng ( 3 ). Khi van ( 5 ) mở lớn tối đa đờng kính lỗ định lợng khoảng chừng 0,2 mm. Do lỗ thoát củavan co và giãn bé lên chỉ có một lợng rất ít môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi, tạogiảm áp giúp cho môi chất lạnh thể lỏng sôi và bốc hơi. Trong quy trình bốc hơi môi chấtlạnh hấp thu một lợng lớn nhiệt của khối không khí xuyên qua giàn lạnh và làm cho bộ bốchơi cũng nh không khí trong cabin ôtô trở lên lạnh. Chức năng của van co và giãn : – Định lợng môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi, từ đó làm hạ áp suất của môi chất tạođiều kiện sôi và bốc hơi. – Cung cấp cho bộ bốc hơi lợng môi chất thiết yếu, đúng chuẩn thích ứng với mọi chế độhoạt động của môi chất lạnh. – Ngăn ngừa môi chất lạnh tràn ngập trong bộ bốc hơi. 1.2.4. 3. Van co và giãn có ống cân đối bên ngoài ( Hình 1.15 ) a. Cấu tạoHình 1.15 ra mắt cấu trúc và nguyên tắc hoạt động giải trí của kiểu van co và giãn có ống cânbằng sắp xếp ngoài van. Màng tác động ảnh hưởng ( 4 ) tác động ảnh hưởng lên cây đẩy ( 5 ) để mở van ( 2 ). Mặt trêncủa màng đợc đặt dới áp suất của bầu cảm ứng nhiệt độ ( 7 ) qua ống mao dẫn ( 8 ). Mặtdới của màng chịu lực hút của máy nén trải qua ống cân đối ( 3 ). Cửa vào của van cólới lọc tinh ( 6 ). Lò xo ( 1 ) đẩy van ( 2 ). Cửa ra chính đa môi chấ lạnh nạp vào bộ bốc hơi. Bên trong bầu cảm biến nhiệt chứa môi chất dễ bốc hơi ( môi chất lạnh ). Trong quátrình lắp ráp bầu cảm biến nhiệt phải đợc lắp chặt vào ống của giàn lạnh nhằm mục đích giúp cho vangiãn nở hoạt động giải trí đúng chuẩn. b. Nguyên lý tiết lu môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi của kiểu van giãn nởKhoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto-hui.com – Lò xo ( 1 ) đội van lên đóng mạch môi chất. – Sức hút trong đờng ống hút ( khoảng chừng giữa từ đầu ra của bộ bốc hơi và nguồn vào củamáy nén ) tác động ảnh hưởng qua ống cân đối áp suất ( 3 ) có khuynh hớng mở van. 1. Lò xo van, 2. Van, 3. ống cân đối, 4. Màng tác động ảnh hưởng, 5. Cần đẩy, 6. Lỗ vào và lới lọc, 7. Bầu cảm ứng nhiệt độ, 8. ống mao dẫn, 9. Lỗ ra. Hình 1.15 Cấu tạo của van co và giãn có ống cân đối bên ngoài. – áp suất của bầu cảm biến nhiệt ảnh hưởng tác động mở van. ở chính sách ngừng hoạt động giải trí áp suất mặt dới màng ( 4 ) mạnh hơn mặt trên của màng, lòxo ( 1 ) đội van đóng. Khi máy nén mở màn bơm, áp suất bên dới màng giảm nhanh, đồng thời áp suất bêntrong bầu cảm ứng lớn, màng lõm xuống ấn cần đẩy ( 5 ), môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộbốc hơi. Tại đây môi chất lạnh mở màn sôi và bốc hơi trọn vẹn trớc khi rời khỏi dàn lạnhđể trở về máy nén. Vào quá trình này môi chất lạnh lu thông theo mạch : Từ bình lọc ( hút ) ẩm lới lọc ( 6 ) van ( 2 ) lỗ thoát ( 9 ) cửa vào phía dới bộ bốc hơi. Trong quátrình sôi và bốc hơi môi chất lạnh sinh hàn hấp thu nhiệt trong ca bin để làm mát khối khôngkhí trong ôtô. Đến khi độ lạnh đã đạt nhu yếu áp suất bên trong bầu cảm ứng giảm, màng ( 4 ) võng lên không tỳ vào chốt đẩy ( 5 ), lò xo ( 1 ) đội van ( 2 ) đóng bớt lỗ nạp để hạn chế lu3 94 5K hoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. comlợng môi chất phun vào bộ bốc hơi. Động tác này của van giúp trấn áp đợc lợng môichất lạnh phun vào bộ bốc hơi thích ứng với mọi chính sách hoạt động giải trí của mạng lưới hệ thống lạnh. 1.2.5. Hệ thống điện lạnh ôtô trang bị ống tiết luHình 1.16 Sơ đồ mạng lưới hệ thống điện lạnh với ống tiết lu cố định và thắt chặt. A. Máy nén với bộ ly hợp điện từ I. Bình tích lũyB. Công tắc áp suất cao H. Cửa van quan sát áp suất thấpC. Giàn nóng 1. Sự nénD. Cửa van quan sát áp suất cao 2. Sự ngng tụE. Van tiết lu 3. Sự giãn nởF. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh 4. Sự bốc hơiG. Công tắc ngắt mạch áp suất cao. Khoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto – hui. com1. 2.5.1. ống tiết luHình 1.16 Cấu tạo ống tiết lu. 1. Đến giàn lạnh 5. Lới lọc bẩn2. Màng lọc dạng túi 6. Gioăng chữ O chặn áp suất cao3. ống tiềt lu chuyển về phía áp suất thấp. 4. Vỏ ống tiết luKhoa cơ khí Động lựcTi liu chia s trờn din n www.oto-hui.coma. Cấu tạoVan tiết lu đợc cấu trúc gồm : Màng lới lọc dạng ( 2 ), ống tiết lu ( 3 ), vỏ ống tiết lu ( 4 ), Lới lọc ( 7 ), gioăng chữ O để chặn áp suất cao chuyển về phía áp suất thấp. b. Nguyên lý hoạt động giải trí : Môi chất từ giàn nóng dới nhiệt độ và áp suất cao đến van tiết lu, nó đợc lọc sạchnhờ lới lọc bẩn ( 5 ) sau đó môi chất lạnh đến ống tiết lu ở đây môi chất lạnh nóng đợcđiều tiếi dới áp suất cao và qua gioăng chữ O và màng lọc dạng túi ( 2 ) rồi chuyển về giànlạnh. 1.2.5. 1. Bình tích luỹa. Cấu tạoHình 1.17 Cấu tạo của bình tích lũy. 1. Môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến 5. Lới lọc2. Bộ khử ẩm 6. Môi chất đến máy nén3. ống đảm nhiệm hình chữ U 7. Hút môi chất lạnh ở thể khí4. Lỗ khoan để nạp môi chất lạnh 8. Cái nắp bằng chất dẻo .

Dịch vụ liên quan

Nguyên nhân tủ lạnh Samsung lỗi F1-02 chính xác 100%

Nguyên nhân tủ lạnh Samsung lỗi F1-02 chính xác 100%

Nguyên nhân tủ lạnh Samsung lỗi F1-02 chính xác 100% https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-f1-02 Tủ lạnh là một...
Tìm thợ sửa lỗi F1-01 tủ lạnh Samsung ở đâu tốt nhất?

Tìm thợ sửa lỗi F1-01 tủ lạnh Samsung ở đâu tốt nhất?

Tìm thợ sửa lỗi F1-01 tủ lạnh Samsung ở đâu tốt nhất? https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-f1-01 Tủ lạnh...
Cách thợ sửa tủ lạnh Samsung bị lỗi E2-03 rất chính xác

Cách thợ sửa tủ lạnh Samsung bị lỗi E2-03 rất chính xác

Cách thợ sửa tủ lạnh Samsung bị lỗi E2-03 rất chính xác https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-e2-03 Tủ lạnh...
Nguyên nhân tủ lạnh Samsung báo lỗi F1-85 và cách sửa

Nguyên nhân tủ lạnh Samsung báo lỗi F1-85 và cách sửa

Nguyên nhân tủ lạnh Samsung báo lỗi F1-85 và cách sửa https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-e1-85 Tủ lạnh là...
Giải mã tủ lạnh Samsung lỗi E1-54 chi tiết chuẩn 100%

Giải mã tủ lạnh Samsung lỗi E1-54 chi tiết chuẩn 100%

Giải mã tủ lạnh Samsung lỗi E1-54 chi tiết chuẩn 100% https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-e1-54 Tủ lạnh Samsung...
Biết Mã Lỗi ER-31 Trên Tủ Lạnh Samsung Side by Side, Inverter

Biết Mã Lỗi ER-31 Trên Tủ Lạnh Samsung Side by Side, Inverter

Biết Mã Lỗi ER-31 Trên Tủ Lạnh Samsung Side by Side, Inverter https://appongtho.vn/tu-lanh-samsung-bao-loi-er-31 Tủ lạnh...
Alternate Text Gọi ngay