Quy trình thanh lý tài sản khi giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào? Tài sản của công ty TNHH có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của chủ công ty không?


Công ty của tôi là công ty TNHH một thành viên. Sắp tới tôi định giải thể công ty, tuy nhiên, tôi không hiểu thanh lý tài sản của công ty bằng cách nào, tài sản công ty toàn bộ là do tiền công ty mua (100% phần vốn góp là do tôi bỏ vốn) thì có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của tôi không? Vậy nhờ anh/chị tư vấn giúp. Nếu không, tôi có thể thanh lý bằng cách mua lại tài sản công ty không? Xin chân thành cảm ơn!

Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty công ty TNHH một thành viên

Theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu như sau :

“1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

Như vậy, tài sản của công ty TNHH MTV mặc dầu do một cá thể bỏ vốn nhưng dưới danh nghĩa của công ty thì là tài sản của công ty. Phải xác lập và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá thể phải tách biệt tiêu tốn của cá thể và mái ấm gia đình mình với tiêu tốn của quản trị công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc .

Trường hợp nào được giải thể doanh nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những trường hợp và điều kiện kèm theo giải thể doanh nghiệp như sau :

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Như vậy, công ty TNHH một thành viên có thể bị giải thể trong trường hợp theo nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Giải thể Công ty TNHH một thành viên

Giải thể Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên

Quy trình thanh lý tài sản khi giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau :

“Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);

5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác;

6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.”

Việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp là một trong những bước quan trọng doanh nghiệp phải thực thi khi giải thể doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp cần nộp cùng hồ sơ giải thể doanh nghiệp tới cơ quan ĐK kinh doanh thương mại cùng với báo cáo giải trình thanh lý tài sản .

– Các bước tiến hành việc thanh lý tài sản diễn ra như sau:

Thứ nhất : Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản .Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm thống kê, phân loại, số lượng, thu nhập hồ sơ kỹ thuật, những sách vở tương quan đến tài sản. Hội đồng thanh lý tài sản cũng đồng thời kiểm tra, nhìn nhận chất lượng tài sản và xác lập tài sản tương ứng là bao nhiêu. Tổ chức, thực thi việc thanh lý tài sản và lựa chọn đối tác chiến lược thanh lý tài sản .Trong trường hợp như đã nêu trên, việc thanh lý tài sản sẽ do trực tiếp Chủ sở hữu Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên đứng ra tổ chức triển khai .Thứ hai : Kiểm tra, nhìn nhận chất lượng tài sản và giá trị tài sản tương ứng

Hội đồng thanh lý tài sản sẽ đánh giá chất lượng còn lại của tài sản dựa trên các yếu tố thực tế như: sổ bảo hành, vận hành thực tế, số lần sửa chữa, hao tốn nguyên liệu, mức độ cần thiết của tài sản.. Dựa trên những đánh giá chất lượng đó mà Hội đồng thanh lý tài sản cũng xác định được giá trị còn lại của tài sản để có thể đưa ra hình thức thanh lý đối vời từng loại tài sản.

Thứ ba : Bán tài sảnTài sản sau khi được kiểm tra, nhìn nhận sẽ được bán dưới những hình thức như : bán chỉ định hoặc thông tin bán công khai ; bán đấu giá. Sau khi hoàn tất việc bán tài sản, khoản thu được sẽ được dùng để thực thi giao dịch thanh toán khoản nợ và nghĩa vụ và trách nhiệm còn lại của công ty giải thể ( nếu có ). Phần còn lại sau khi triển khai xong nghĩa vụ và trách nhiệm và hoàn tất giao dịch thanh toán những khoản nợ sẽ được chia cho những thành viên công ty theo tỷ suất góp vốn ( so với Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên thì khoản thu còn lại sẽ được Chủ sở hữu công ty tịch thu lại )

Như vậy, nếu công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên giải thể đúng trình tự theo pháp lý quy định, sau khi thanh toán giao dịch hết những khoản nợ và ngân sách giải thể thì phần còn lại thuộc về chủ sở hữu và chủ sở hữu công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn một thành viên có quyền định đoạt phần tài sản đó .

Dịch vụ liên quan

VSA 501 – Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM  Chuẩn mực kiểm toán số 501: Bằng...

Thu mua vải cây vải tồn kho vải thanh lý

Thu mua vải cây vải tồn kho vải thanh lý Thu mua vải cây vải...

Thu mua quần áo Thanh Linh – Nơi thu mua quần áo số 1 TPHCM – TRANG TOP

Thu mua quần áo – phụ kiện thời trang tồn kho Thanh Linh hiện đang...

Thu Mua Và Thanh Lý Hàng Tồn Kho

THANH LÝ HÀNG TỒN KHO GIÁ CAO 0989 209 867 Khái niệm hàng tồn kho...

10 chiến lược quản lý hàng tồn kho – Quản lý bán hàng và phát triển kinh doanh

Chia sẻ bài viết               Bạn đang đọc: 10 chiến lược quản lý hàng tồn kho -...

Gạch cao cấp giá rẻ tại Hậu Giang nên mua ở đâu đảm bảo uy tín?

gạch hạng sang giá rẻ tại hậu giang Hiện nay, gạch là dòng vật tư...
Alternate Text Gọi ngay