Bài 4 quản lý chuỗi cung cấp coca cola v7 | Xemtailieu

Bài 4 quản lý chuỗi cung cấp coca cola v7

MỤC LỤC

adenine.

GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA …………………. six

I. I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH …………………………………………………… six
two. two. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM ……………. seven
b.

CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA …………………………………………. ten

three. I. ĐẦU VÀO ………………………………………………………………………………………………. ten
four. one.

Thành phần ………………………………………………………………………………………………. ten

V. two.

Nguyên vật liệu ………………………………………………………………………………………… ten

VI.a.

Lá erythroxylon coca …………………………………………………………………………………………….. ten

seven.

b-complex vitamin ………………………………………………………………………………………………… Hạt kola
eleven

eight.

coke …………………………………………………………………………………. Nước bão hòa carbon dioxide
eleven

IX.d.

Đường ………………………………………………………………………………………………. eleven

X. e.

Màu thực phẩm ( carmel E150d ) …………………………………………………………… twelve

XI.f. Chất tạo độ chua ( axit citric ) …………………………………………………………………….. twelve
twelve.

gram ………………………………………………………………………………………………….. caffeine :
twelve

thirteen.

hydrogen ………… Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm erythroxylon coca colon :
twelve

fourteen ……………………………………………………… two. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA
…………………………………………………………………………………………………………………… thirteen

fifteen ………………………………………………………………………………… three. SẢN PHẨM ĐẦU ra
…………………………………………………………………………………………………………………… sixteen
sixteen.

one …………………………………………………………………………………………………….. Nhận xét
sixteen

seventeen. two ………………………………………… Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường
seventeen
eighteen ……………………………………………………………………………………………. four. PHÂN PHỐI
…………………………………………………………………………………………………………………… twenty-one
nineteen.

one …………………………………………………………………………………………….. Nhà sản xuất :
twenty-two

twenty.

two ………………………………………………………….. Tổng đại lý ( đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ ) :
twenty-three

twenty-one.

three …………………………………………………………………………………………………. Nhà bán lẻ :
twenty-four

twenty-two. four ………………………………………………………………………………………….. Người tiêu dùng
twenty-five
twenty-three ……………………………………. V. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA erythroxylon coca cola
…………………………………………………………………………………………………………………… twenty-seven
twenty-four. one ………………………………………………………………………………. Các khái niệm liên quan
twenty-seven
twenty-five.

ampere ………………………………………………………………………………………….. Hàng tồn kho
twenty-seven

twenty-six.

bel ………………………………………………………………………………….. Tồn kho trung bình
twenty-seven

twenty-seven.

vitamin c ………………………………………………………………………………. Điểm đặt hàng lại ( gas constant )
twenty-seven

twenty-eight …………………………………………………………………………………………………………………. two.
Các loại hàng tồn kho ………………………………………………………………………………… twenty-seven
twenty-nine.

deoxyadenosine monophosphate …………………………………………………………………………… Tồn kho nguyên vật liệu
twenty-seven

thirty.

barn ………………………………………………………………………. Tồn kho sản phẩm dở dang
twenty-eight

thirty-one.

c ………………………………………………………………………………… Tồn kho thành phẩm
twenty-eight

thirty-two. three …………………………………………………………………. Các chi phí liên quan đến tồn kho
twenty-nine
thirty-three. deoxyadenosine monophosphate …………………………………………………………………………………. chi phí tồn trữ ( Ctt )
twenty-nine
thirty-four. bel ……………………………………………………………………………… qi phí đặt hàng ( Cđh )
thirty
thirty-five.

vitamin c ……………………………………………………………………………………… chi phí thiếu hụt
thirty

thirty-six. five hundred ……………………………………………………………………………. qi phí mua hàng ( Cmh )
thirty
thirty-seven ……………………………………………………………………………………………………………….. four.
Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho ………………………………………………………….. thirty-one
thirty-eight. ampere …………………………………………………………………………. Hệ thống tồn kho liên tục
thirty-one
XXXIX. boron …………………………………………………………………………. Hệ thống tồn kho định kỳ
thirty-one
forty.

five …………………………………………………………………. Về công tác quản lý hàng tồn kho
thirty-one

one

Mở đầu
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt
động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ
hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa
nền kinh tế Thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí
chiến lược giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường
quốc nội và quốc tế.
Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu hóa right ascension Thế giới thì đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các loại thức uống ngày càng
cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như vậy. Nước ngọt thì
có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi nơi từ siêu thị,
nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo thuận lợi
cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết đến
như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn
giữ vững vị thế đứng đầu không artificial intelligence sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải
khát. Để có được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết
hợp nhịp nhàng giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.
bachelor of arts trong số các vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công trong việc quản lý
chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola là :
 Quản lý tồn kho
 Quản lý nhà phân phối
 Quản lý nhà bán lẻ
Xuất phát từ điều này, em đã chọn việc phân tích chuỗi cung ứng của Công
ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam.

two

PHẦN one : CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG CẤP TOÀN CẦU
1.1.

Quản lý tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm serve nhà sản
xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các
nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và
tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng nhanh
chóng những biến động về nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo right ascension một qi phí đáng kể và
để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
Có three quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho :
Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu giữa
giai đoạn mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản xuất hoặc mua những lô hàng
lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng lớn cũng làm chi phí tồn
trữ tăng lên. qi phí tồn trữ xác định trên qi phí lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng
tồn kho.
Tồn kho associate in nursing toàn– là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất
trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng tồn kho chỉ
cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những sai số nên để bù đắp
việc không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ hàng chi nhu
cầu đột biến thus với dự báo.
Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho sẽ
tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một lựa chọn
khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh hoạt có thể
nhanh chóng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
armed islamic group tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ
theo mùa và qi phí để có được khu vực sản xuất linh hoạt.

three

qi phí hàng tồn kho liên quan mật thiết với thời gian lưu kho. Thời gian lưu
kho càng lâu thì qi phí càng cao. make đó một trong các vấn đề quan trọng của quản
lý hàng tồn kho đó là quản lý qi phí hàng tồn kho, bao gồm quản lý về :

chi phí không gian lưu trữ : Bao gồm các chi phí xử lý hàng, di chuyển sản

phẩm vào và ra khỏi kho, tiền thuê nhà, sưởi ấm, ánh sáng

chi phí vốn : là chi phí lãi suất hoặc chi phí cơ hội, là do một lượng vốn lưu

động nằm trong giá trị hàng hóa lưu kho

chi phí dịch vụ hàng tồn kho : Bao gồm các dịch vụ đi kèm là bảo hiểm và

thuế, thay đổi tùy vào từng quốc armed islamic group nên các công ty phải xem xét điều này chi tính
toán qi phí hàng tồn kho

chi phí rủi ro hàng tồn kho : Bao gồm các chi phí liên quan đến lỗi thời, hư

hỏng, trộm cắp và rủi ro khác. Mức độ và nguy cơ sảy ra sẽ ảnh hưởng đến giá trị
hàng tồn kho.
1.2. Quản lý nhà phân phối
Là tất cả các doanh nghiệp và tổ chức mua hàng hóa với số lượng lớn và bán cho
những người bán lại hoặc sử dụng trong kinh doanh, còn bao gồm các công ty hoạt
động như đại lý hoặc môi giới trong việc bán hàng hóa cho các khách hàng lớn. Các
nhà bán sỉ thực hiện các chức năng phân phối, vận chuyển, bảo quản, dự trữ tồn kho
với số lượng lớn, sắp xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt hàng,
thông tin và bán hàng. Đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ thường phân phối cho các nhà bán
lẻ, từ các cửa hàng nhỏ đến các bách hóa lớn.
Hệ thống phân phối là một tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, có sự tham
armed islamic group vào quá trình phân phối sản phẩm, dịch vụ. Hệ thống phân phối có chức năng
đưa sản phẩm hoạc dịch vụ đến trực tiếp khách hàng. Hệ thống phân phối bao gồm :
 Hệ thống phân phối đẩy / kéo
 Hệ thống đặt hàng theo thời gian Hoạch định nhu cầu phân phối – DRP
 Hệ thống sản xuất & phân phối ( MRP-DRP )

four

 Hoạch định nguồn lực phân phối – DRPII
Chọn lựa và ký hợp đồng với thành viên hê ê thống phân phối là một trong các
yếu tố quan trọng của việc quản lý nhà phân phối. Các tiêu chuẩn cần đánh giá lựa
chọn nhà phân phối bao gồm :

Sự hợp tác với NSX

Doanh số, lợi nhuâ nê

Lực lượng bán hàng hiê nê có

Mă êt hàng khác đang kinh doanh

Khả năng bán độc quyền sản phẩm

Để chọn được nhà phân phối cần phải lựa chọn thông qua :

Chọn loại hình DN tuỳ thuộc vào đă êc tính sản phẩm

Khảo sát năng lực tài chính

Khảo sát tính cởi mở, tiếp thu và ứng dụng các quan điểm mới

Lưu ý phong cách quản lý

Hê ê thống PP hỗn hợp thường được áp dụng phổ biến.

Hợp đồng với đối tác phân phối

Quản lý đối tác phân phối.
1.3. Quản lý nhà bán lẻ
Bao gồm các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân và tiêu
dùng của các hộ armed islamic group đình. Nhà bán lẻ cũng tham armed islamic group vào tất cả các dòng chảy trong
kênh và thực hiện các công việc phân phối cơ bản.
Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà bán lẻ là những người tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng, vì vậy họ hiểu rõ hơn artificial insemination hết nhu cầu và ước
muốn của khách hàng. Nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ thường tập trung vào hành six mua

five

hàng của mọi người và đã tìm thấy những cách để hoàn thiện hơn kinh nghiệm về
những người ghé thăm cửa hàng của họ.
Các hình thức bán lẻ rất phong phú và đa dạng :
a. Theo mức độ phục vụ, gồm có :
– Bán lẻ tự phục vụ
– Bán lẻ phục vụ có giới hạn
– Bán lẻ phục vụ toàn phần
b. Theo mặt hàng kinh doanh, có các loại :
– Cửa hàng chuyên doanh
– Cửa hàng bách hóa
– Các siêu thị và đại siêu thị
– Các cửa hàng thực phẩm tiện dụng
c. Theo giá bán, người tantalum phân biệt
– Cửa hàng chiết khấu. Các cửa hàng này bán hàng đạt tiêu chuẩn với giá
thấp. Họ chấp nhận mức lời thấp nhưng khối lượng bán right ascension lớn.
– Cửa hàng kho ( bán số lượng lớn với giá hạ ).
d. Bán lẻ không dùng cửa hiệu, gồm có :
– Bán qua bưu điện
– Bán qua catalog
– Bán qua điện thoại
– Bán hàng bằng máy bán hàng tự động
– Bán lẻ tận nhà

six

PHẦN two : CHUỖI CUNG CẤP CỦA TẬP ĐOÀN COCA-COLA VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành
Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có boast số one trên thế giới. Ngày
này tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước
Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần two hundred nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi
mới thị trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền
thống công chúng.
Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên five vùng lãnh thổ : Bắc Mỹ, Mỹ Latinh,
Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu phi. Trải qua hơn hundred năm kể từ ngày
thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những bước chuyển của thời gian, luôn
bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị
trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ Latinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những tiềm năng đầy
hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời.
Trong five năm gần đây, Coca-Cola đã dành one tỉ USD cho việc đa dạng hoá
thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã
tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ. Coca-cola Việt Nam
hiện có three nhà máy đóng chai trên toàn quốc : Hà Tây-Đà Nẵng-Hồ Chí Minh với
tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD.

seven

2.2. Chuỗi chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola

Hình 2.1 : Sơ đồ chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola
2.2.1. Quản lý nhà phân phối – đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ
Đại lý thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do có được doanh
thu nhờ vào khoản chênh lệch giá make đại lý nhấp số lượng sản phẩm lớn vàbán với
số lượng sản phẩm nhỏ hơn. Coca-cola thực hiện hoạt động thu hút các đại lý độc
quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý.
Theo đó, các đại lý không được báncác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại
Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két. Tiền chiết
khấu này được quy ra sản phẩm để thanh toán.
Các đại lý độc quyền mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, không
được trả hàng lại nhưng trước mỗi đợt giảm giá, công ty sẽ phải báo trước vài ngày
để các đại lý kịp thời “ giải phóng ” hàng tồn … Theo các đại lý, ban đầu Coca-Cola
sẵn sàng bù lỗ cho các đại lý lúc giảm giá khuyến mãi ; sẵn sàng bỏ hàng thiếu mà

eight

không hề đề cập đến thời hạn trả … Thậm chí, các đại lý gần như được phép “ mượn
đầu heo nấu cháo ”. Bước tiếp theo, Coca-Cola đưa right ascension các điều kiện về số lượng mua
hàng và công nợ trong hạn mức, khuyến khích các đại lý trở thành đối tác kinh
doanh chiến lược để được hưởng chính sách 5+1 ( mua năm tặng một ). Bên cạnh đó
nhằm tăng mối liên hệ giứa công ty và các đại lý Coca-Cola còn thực hiện rất
nhiềucác hoạt động khác nhằm “ hỗ trợ trong phân phối ”, như lắp đặt bảng hiệu,
bảng quảng cáo của sản phẩm. Bên cạnh đó thông qua hoạt động của mình các đại
lý đảm bảo cung cấp các sản phẩm đúng hãng đến người tiêu dùng do họ còn chịu
sự quản lý và giàng buộc của hãng và đưa right ascension những lợi ích thiết thực cho khách
hàng như :

Giao hàng tận nơi trong thời gian nhanh nhất.

Nếu hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng sẽ đổi lại.

Quý khách lấy hàng với số lượng lớn sẽ được giảm giá.

Trong quá trình thực hiện nếu giá cả có thay đổi, đại lý sẽ kịp thời

thông báo cho khách hàng.
Hiện tại Coca-Cola có fifty nhà phân phối lớn, 1.500 nhân viên, trên three hundred ngàn
đại lý phục vụngười tiêu dùng Việt Nam. Với số lượng lớn đảm bảo phân phối sản
phẩm nhanh chóng và tiện lợi hệ thống nhà bán buôn trong kênh phân phối của
Coca-cola thúc đẩy quá trình lưu thông sản phẩm đến tay khách hàng.
2.2.2. Quản lý nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ cũng tham armed islamic group vào tất cả các dòng chảy trong kênh và thực hiện
các công việc phân phối cơ bản. Mặc dù là trung gian kênh cấp two của công ty nhưng
các nhà bán lẻ vẫn chịu sự giám sát từ công ty. Các cam kết, thỏa thuận từ coca
colon với các nhà bán lẻ có thể là trực tiếp hoặc thông qua các tổng đại lý nhưng đều
phải thực hiện chặt chẽ và tuân theo quy định có sẵn ( lượng đặt hàng của nhà bán lẻ
trong kênh two cấp phải lớn hơn one két ). Những quy định này thường khắt khe hơn
nhiều so với tổng đại lý, serve số lượng nhà bán lẻ là rất nhiều, khó quản lý nên

nine

thường được giao hầu hết trách nhiệm cho nhà bán buôn, coca colon chỉ giám sát và
thu thập thông can cũng như kết quả.
erythroxylon coca cola đã hợp sức với các nhà bán lẻ nhằm tạo radium các chương trình tập
trung vào người tiêu dùng trong vai trò đi mua hàng ( như : các đợt khuyến mãi, giảm
giá chỉ dành riêng cho một nhà bán lẻ nhất định, hình thức khuyến mãi cũng được
xét tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng tại bán sản phẩm, … ). Đa số các nhà bán
lẻ của erythroxylon coca colon có hệ thống phân phối phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối
hàng của erythroxylon coca colon mà nhiều chi còn của các đối thủ cạnh tranh.
coca colon chi bước chân vào thị trường Việt Nam đã nghiên cứu rất kỹ văn
hóa nên đã đặc biệt coi trọng đến vị trí của các nhà bán lẻ trong kênh phân phối sản
phẩm nhằm tăng khả năng nhận diện và tiếp xúc của người tiêu dùng với sản phẩm
và thương hiệu Coca-cola.
Như tantalum đã biết pepsi xâm nhập vào thị trường Việt Nam sớm hơn Coca-Cola
và ngay chi ViệtNam mở cửa thị trường, pepsi đã ký hợp đồng “ xâm nhập ”. Lập
tức, với thế lực hùng hậu của mình, pepsi đã thống lĩnh thị trường Việt từ Nam radium
Bắc. Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín, chất lượng “ hàng đầu thế giới ”, pepsi “ đè
bẹp ” các đối thủ Việt Nam trong vòng không quá … một tháng. Sau đó, pepsi thiết
lập hệ thống phân phối trên toàn cõi Việt Nam. Ngoài các đại lý và tổng đại lý,
pepsi còn “ tiếp cận ” hầu hết các quán cà phê ( nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng
rất lớn nước ngọt củaPepsi ). Và trong giai đoạn đó pepsi đã thắng lợi coca serve pepsi
không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ ( nhờ tới trước ) mà họ
còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi, be hiểu tâm lý của người Việt điều này rất quan trọng. Xong không chịu từ bỏ bash vào xuất hiện tạithị trường Việt
Nam muộn hơn và họ đã đưa right ascension một số những chính sách đặc biệt là chính sách tập
trung vào đối tượng người bán lẻ Coca-cola vẫn bền bỉ trong chiến dịch “ xâm lấn ”
thị phần của mình. Họ sử dụng những người bán lẻ, đẩy dạo những chiếc xenon three bánh
nhỏ đi bán dạo trên hè phố, đồng thời đi sâu vào tận “ hang cùng ngõ hẹp ” của
Thành phố ( nơi có thể những “ vòi bạch tuộc ” của hệ thống phân phối của pepsi còn

ten

“ bỏ sót ” ). Những người bán dạo bằng xenon đẩy của Coca-cola bán ra một chai coca
với giá chỉ có 2000 đồng, trong chi ngoài quán cà-phê một chai pepsi có giá là 5000
ngàn đồng, còn ở nhà hàng là 9000 đồng.
Dĩ nhiên, Coca-cola không đặt hy vọng vào doanh thu của từng chai nước
ngọt ( được bán dạo ), mà chủ yếu họ tiếp thị “ khẩu vị “ cho khách hàng, đồng thời
tiếp thị luôn những quán “ cóc ” nhỏ bé trong hẻm lấy hàng của erythroxylon coca với giá “ ưu
đãi, ” bằng cách đó tạo right ascension thị phần cho hãng Coca.Với tình hình cạnh tranh trên,
người Thành phố có dịp chứng kiến hai hình ảnh trái ngược nhau. Trong chi những
chiếc xenon tải nhỏ mang hình ảnh của thương hiệu pepsi ung dung chở hàng tới bỏ
cho các đại lý và quán cà-phê thì người tantalum lại thấy những chiếc xenon three bánh “ nhỏ xíu ”
củaCoca-cola được đẩy đi bán dạo trên hè phố và trong các bunco hẻm … Ðây có lẽ
cũng là một chiêu thức “ độc đáo ” trong việc chiếm thị phần của coca, vì đẩy xenon bán
dạo là một trong những hình ảnh “ thân quen ” trong cuộc sống đô thị của người Việt.
2.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều
khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của công ty. Hàng tồn
kho của công ty Coca-cola bao gồm : Nguyên vật liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hóa ( gọi tắt là vật tư, hàng hóa ). Việc
tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho công ty chỉ đạo kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế diễn right ascension hằng ngày, mà còn giúp công ty có một lượng vật tư, hàng
hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ động vôn, mặt khác không
dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
liên tục, không bị gián đoạn.

2.2.1. Các khái niệm liên quan
2.2.1.1.

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.

eleven

2.2.1.2.

Tồn kho trung bình

Trong quá trình sử dụng hàng tồn kho, hàng trong kho có lúc cao, lúc thấp,
để đơn giản trong việc tính chi phí tồn kho, công ty cũng sử dụng tồn kho trung
bình ( TKTB ).

( Tồn kho cao nhất + Tồn kho thấp nhất )
two

TKTB =

2.2.1.3.

Điểm đặt hàng lại ( radius )

Điểm đặt hàng lại được xem như là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một
đơn đặt hàng kế tiếp.
roentgen = d.L
vitamin d : Nhu cầu sử dụng hàng tồn kho trong một ngày
liter : Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng
2.2.2. Các loại hàng tồn kho
Là một công ty về sản xuất nước giải khát nên hàng tồn kho ứng với bachelor of arts giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất :
– Tồn kho nguyên vật liệu
– Tồn kho sản phẩm dở dang
– Tồn kho thành phẩm
2.2.2.1.

Tồn kho nguyên vật liệu

– Lá coca
– Vỏ chai chất lượng cao, thùng carton hộp giấy cao cấp.

twelve

– Đường tinh luyện, …
– Máy móc, thiết bị.
Đó là những nguyên vật liệu chính mà công ty mua để sử dụng trong quá
trình sản xuất của mình. Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại
cho công ty sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt
bộ phận cung ứng vật tư sẽ có lợi chi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng
giá chiết khấu từ các nhà cung cấp. Ngoài ra, chi công ty dự đoán rằng trong tương
lai giá cả nguyên vật liệu sẽ tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm,
hoặc cả hai, thì việc lưu giữ một số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho công ty
luôn được cung ứng đầy đủ kịp thời với qi phí ổn định.
Bộ phận sản xuất trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất cũng như sử
dụng hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực của mình cũng cần một số
lượng hàng tồn kho luôn có sẵn thích hợp. cause vậy chúng tantalum có thể hiểu được là tại
sao các bộ phận sản xuất và cung ứng vật tư trong công ty luôn muốn duy trì một số
lượng lớn hàng tồn kho nguyên vật liệu.
2.2.2.2.

Tồn kho sản phẩm dở dang

Tồn kho các sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang
còn nằm tại một công đoạn ( như chưa dán nhãn ) ; sản phẩm dở dang có thể đang
nằm trung chuyển giữa các công đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi
nào đó, chờ bước tiếp theo trong quá trình sản xuất.
Tồn trữ sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công
nghệ hiện đại. Bởi vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất
một mức độ độc lập nào đó. Thêm vào đó sản phẩm dở dang sẽ giúp lập kế hoạch
sản xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa qi phí phát sinh do ngưng
trệ sản xuất hay có thời gian nhàn rỗi.
2.2.2.3.

Tồn kho thành phẩm

thirteen

Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản
xuất của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn
lại các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng
loạt và tồn trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ
phận sản xuất và bộ phận selling của một công ty. Dưới góc độ của bộ phận
marketing, với mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho
thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ
nào trong tương lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán serve không
có hàng giao hay thiệt hại vì mất uy tín bash chậm trễ trong giao hàng chi hàng trong
kho hết. Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm
tồn kho cho phép các loại sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn, và điều này
giúp giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm act chi phí cố định được phân
bổ trên số lượng lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.
2.2.3. Các chi phí liên quan đến tồn kho
Bốn loại chi phí cơ bản liên quan đến tồn kho là qi phí tồn trữ, qi phí đặt
hàng, qi phí thiếu hụt và chi phí mua hàng.
2.2.3.1.

chi phí tồn trữ ( Ctt )

Bao gồm các chi phí liên quan đến tồn trữ hàng tồn kho, phụ thuộc vào mức
lưu giữ và thời gian lưu giữ. chi phí này có thể thống kê theo bảng dưới đây :

Nhóm chi phí
one. chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng :
– Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
– chi phí hoạt động vận hàng không

Tỷ lệ với giá trị
tồn kho
Chiếm three – ten %

fourteen

– Thuế nhà đất
– Bảo hiểm nhà cửa, kho hàng
two. qi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện :

Chiếm từ one – 3,5 %

– Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị dụng cụ
– Năng lượng
– qi phí vận hành thiết bị
three. qi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý

Chiếm từ three – five %

four. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho :

Chiếm từ six – twenty-four %

– Phí tổn hàng việc vay mượn
– Thuế đánh vào hàng tồn kho
– Bảo hiểm cho hàng tồn kho
five. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng Chiếm từ two – five %
không sử dụng được.
Tỷ lệ từng loại chi phí tiền chỉ có ý nghĩa tương đối, thông thường một tỷ lệ
phí tồn trữ hàng năm xấp xỉ forty % giá trị hàng tồn kho. chi phí tồn trữ được biểu
diễn bằng qi phí bằng tiền để lưu giữ một đơn vị sản phẩm trong một thời kỳ
( tháng, năm ) hoặc bằng một tỷ lệ phần trăm so với giá trị tồn kho.
Ctt = Tồn kho trung bình × chi phí cho một đơn vị hàng tồn kho
QTB
H=I * p

h
( phosphorus : đơn giá hàng tồn kho )

Tỷ lệ chi phí hàng tồn kho trong một năm therefore với giá trị hàng tồn kho.

ồ
ịồ
i = ộă
ộă

fifteen

2.2.3.2.

chi phí đặt hàng ( Cđh )

Liên quan đến các tác vụ bổ sing lượng hàng tồn kho, thường không phụ
thuộc cỡ đơn hàng và biểu thị bằng số tiền cho mỗi đơn hàng. Một số thành phần
qi phí có thể kể đến như sau :
– qi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng ( chi phí giao dịch ).
– qi phí hoạt động cho đại lý thu mua.
– qi phí vận chuyển và giao nhận.
– Kiểm tra.
– Bốc xếp, lưu kho.
– Kế toán, kiểm toán ….
qi phí đặt hàng biến đổi theo số lượng đơn hàng, qi phí này trái chiều với
chi phí tồn trữ : ít đơn hàng, tức chi phí đặt hàng thấp thì số lượng hàng cho mỗi đơn
hàng cao tức chi phí lưu trữ trong một đơn vị thời đoạn sẽ cao.
Cđh = Số lần đặt hàng trong một năm x chi phí một lần đặt hàng
2.2.3.3.

qi phí thiếu hụt

Xuất hiện chi nhu cầu không được đáp ứng vì không đủ tồn kho. Ví dụ chi
nguyên vật liệu trong kho hết thì qi phí thiệt hại serve kho không có nguyên vật liệu
sẽ bao gồm qi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí ngừng trệ sản xuất. chi hàng tồn
kho sản phẩm dở dang hết thì công ty sẽ bị thiệt hại serve kế hoạch sản xuất bị thay
đổi và đó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những thiệt hại dress sản xuất bị ngừng
trệ và phát sinh qi phí. Cuối cùng chi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể
gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn chi khách hàng quyết định mua
sản phẩm từ những công ty đối thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài
hạn chi khách hàng đặt hàng từ những công ty khác trong tương lai.

sixteen

Như vậy chi phí đặt hàng, chi phí thiếu hụt quan hệ trái chiều với qi phí lưu
giữ. Tồn kho lớn sẽ làm giảm nguy cơ thiếu hụt nhưng làm tăng qi phí cho hàng
tồn kho.
2.2.3.4.

qi phí mua hàng ( Cmh )

Là qi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn vị.
Thông thường qi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn đến mô hình
tồn kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng.
Cmh = Tổng nhu cầu hàng tồn kho trong một năm adam đơn giá hàng tồn kho
Có hai loại đơn giá :
– Đối với hàng tồn kho mua ngoài : Đơn giá là giá mua
– Đối với hàng tồn kho tự sản xuất : Đơn giá là chi phí sản xuất
Gọi Chtk – Tổng chi phí về hàng tồn kho trong một năm
Chtk = Ctt + Cđh + Cmh
Chúng tantalum cần phân biệt hai thuật ngữ : qi phí tồn kho và qi phí về hàng tồn
kho.
– Tổng qi phí tồn kho bao gồm : qi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng + qi phí
thiếu hụt.
-Tổng chi phí của hàng tồn kho bao gồm : qi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng
+ qi phí mua hàng.
2.2.4. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho
2.2.4.1.

Hệ thống tồn kho liên tục

Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục. Bất
kỳ một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép và cập nhật. chi lượng tồn kho
giảm xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sing với một số lượng
nhất định sẽ được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là thấp nhất.

seventeen

2.2.4.2.

Hệ thống tồn kho định kỳ

Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác
định trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết
quả kiểm kê là căn cứ để đưa right ascension các đơn nhập hàng cho hoạt động của kỳ tới.
2.2.5. Về công tác quản lý hàng tồn kho

Tính quản lý chặt chẽ : chi hàng được nhập kho đều được thủ kho ghi

chép, theo dõi cẩn thận về tình trạng nhập kho của chúng. Chẳng hạn như : ngày
nhập, số lượng, phẩm chất… Nhờ sự theo dõi chặt chẽ như vậy thủ kho có thể xác
định được chính xác từng lô hàng để điều động xuất sản xuất, xuất bán phù hợp.

Tính hệ thống thể : hàng hóa trong kho được chất xếp theo trình tự

nhất định, phân biệt rõ ràng giữa các loại hàng khác nhau. Hàng nhập trước sẽ được
xuất trước làm cho vòng quay hàng tồn kho diễn right ascension đều đặn, tránh được sự kéo dài
thời gian lưu kho của một loại hàng nào đó gây ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng.

Phân công phân nhiệm và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu : qua

từng khâu của quy trình đều có cán bộ phụ trách xem xét lại cẩn thận, mỗi người
một việc được phân định rõ ràng, không chồng chéo lên nhau. Chẳng hạn :
 Tổ kiểm tra chất lượng là các kilohertz sẽ chịu trách nhiệm xem hàng và
quyết định giá, kiểm tra lại chi lên hàng. Việc xem sắp xếp nhập kho, điều động
xuất kho là nhiệm vụ của thủ kho.
 Kế toán chịu trách nhiệm ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh, số
lượng nhập xuất trong ngày do thủ kho báo để lập các chứng từ có liên quan. Kết
hợp với thủ kho để tiến hành kiểm kê hàng tồn kho vào cuối tháng, đối chiếu lại
hàng ngày số liệu ghi chép giữa phiếu nhập kho của mình với sổ theo dõi của thủ
kho để ghi vào thẻ kho.
 Việc thu chi tiền là trách nhiệm của thủ quỹ.

generator : https://dichvusuachua24h.com
category : Coca-Cola

Dịch vụ liên quan

Sự cạnh tranh của Coca-Cola và Pepsi: Điều gì diễn ra tiếp theo?

Sự cạnh tranh của Coca-Cola và Pepsi: Điều gì diễn ra tiếp theo? chi cuộc...
Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola

Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola

Phân tích chân dung khách hàng của Coca-Cola Coca Cola là một trong những thương...
The History of Coca-Cola and John Pemberton

The History of Coca-Cola and John Pemberton

The History of Coca-Cola and John Pemberton in may 1886, Coca-Cola constitute invent aside doctor...

Chai Coca-Cola trong 125 năm – VitrumLife

Chai Coca-Cola trong 125 năm - VitrumLife Thức uống phổ biến nhất trên thế giới...
Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe

Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe

Pepsi, Coke soda pricing targeted in new federal probe The new investigation be the late...
Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam

Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam

Tái định vị thương hiệu – Thay đổi hay là chết? | Beau Agency Vietnam...
Alternate Text Gọi ngay