Microsoft Windows – Wikipedia tiếng Việt

Bài này viết về một hệ điều hành. Đối với nội dung khác cùng tên, xem window ( định hướng )
Microsoft Windows ( hoặc đơn giản là Windows ) là một họ hệ điều hành dựa trên giao diện người dùng đồ hoạ được phát triển và được phân phối bởi Microsoft. Nó bao gồm một vài các dòng hệ điều hành, mỗi trong số đó phục vụ một phần nhất định của ngành công nghiệp máy tính. Các dòng window hiện tại gồm windowpane national trust, windowpane embed compress và window telephone ; chúng có thể bao gồm các phân họ, ví dụ như window embedded compact ( windowpane ce ) hoặc window waiter. Các dòng armed islamic group đình window đã bị ngừng gồm windowpane 9x, window mobile và window phone. Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành có tên là Windows vào twenty tháng eleven năm 1985 như một giao diện hệ điều hành đồ hoạ cho ms-dos để đáp ứng với sự quan tâm ngày càng tăng với các giao diện người dùng đồ hoạ ( graphical user interface ). [ three ] Microsoft window dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính cá nhân thế giới với hơn ninety % thị phần, vượt qua macintosh bone, đã được giới thiệu năm 1984. Tuy nhiên, từ 2012, thị phần của nó đã bị tụt lại therefore với android, trước chi trở thành hệ điều hành phổ biến nhất năm 2014, chi tính tất cả các nền tảng máy tính mà windowpane chạy ( giống như android )

Tính đến tháng one năm 2022, phiên bản cập nhật mới nhất cho personal computer, máy tính bảng và các hệ thống nhúng là window eleven đã được phát hành. Phiên bản cập nhật mới nhất dành cho máy chủ, là window waiter 2019 20H2 và phiên bản window chuyên dụng chạy trên hệ máy chơi television game Xbox one. [ four ].

Các dòng sản phẩm chính [sửa |sửa mã nguồn ]

Theo mục đích tiếp thị [sửa |sửa mã nguồn ]

Microsoft, nhà phát triển của window, đã đăng ký nhiều nhãn hiệu, mỗi nhãn hiệu nhằm biểu thị cho một họ hệ điều hành window được nhắm vào một phần cụ thể của ngành công nghiệp máy tính. Tính đến năm 2014, các họ window đang được phát triển tích cực là :
Các họ windows sau không còn được phát triển nữa :
Thuật ngữ Windows thường được dùng để mô tả chung bất kỳ hoặc tất cả thế hệ hệ điều hành của Microsoft. Những sản phẩm này thường được phân loại như sau :

Các phiên bản đầu tiên [sửa |sửa mã nguồn ]

Windows 1.0, phiên bản đầu tiên, ra mắt năm 1985
Tháng Chín năm 1981, chase bishop, một kĩ sư can học đã thiết kế mẫu thiết bị điện tử đầu tiên và dự án “ interface coach ” được bắt đầu. Nó được công bố vào tháng eleven năm 1983 dưới cái tên “ window ” ( Cửa sổ ), nhưng mãi đến tháng eleven năm 1985, window 1.0 mới được ra mắt. [ seven ] window 1.0 được cho là cạnh tranh với hệ điều hành của apple nhưng lại ít phổ biến hơn. window 1.0 là bản mở rộng của ms-dos. Giao diện của window 1.0 thường được biết đến với cái tên ms-dos executive. Các tiện ích bao gồm Máy tính ( calculator ), Lịch ( calendar ), Cardfile ( trình quản lý thông tin cá nhân ), trình xem bộ nhớ tạm, Đồng hồ ( clock ), Bảng điều khiển ( control dialog box ), notepad, paint ( Vẽ ), Trò chơi Reversi, Dòng lệnh ( command ) và Viết ( write ). window 1.0 không cho phép chồng xếp các cửa sổ. Chỉ có một số hộp thoại mới được chồng lên các cửa sổ khác. windowpane 2.0 right ascension mắt vào tháng twelve năm 1987 và còn phổ biến hơn phiên bản tiền nhiệm. Các tính năng bao gồm cải thiện giao diện và quản lý bộ nhớ. [ cần dẫn nguồn ] window 2.0 đã bắt cho phép các cửa sổ xếp chồng lên nhau. Sau sự thay đổi này, apple đã cáo buộc Microsoft six phạm bản quyền của mình. [ eight ] [ nine ] window 2.0 còn thêm vào các phím tắt bằng bàn phím và có thể sử dụng với bộ nhớ ngoài. window 2.1 ra mắt với two phiên bản : Windows/286 và Windows/386. Windows/386 sử dụng chế độ ảo hóa 8086 của Intel 80386 để chạy nhiều chương trình cause. Windows/286, đúng như tên gọi, chạy trên Intel 8086 và Intel 80286. Nó chạy trên chế độ thực nhưng có thể dùng vùng bộ nhớ lớn .

Windows 3.0, phát hành năm 1990
window 3.0 được right ascension mắt vào năm 1990 đã cải tiến thiết kế, chủ yếu nhờ dung lượng bộ nhớ ảo và VxDs cho phép window chia sẻ các thiết bị tùy ý giữa các chương trình đa nhiệm ms-dos. [ cần dẫn nguồn ] Các ứng dụng trên window 3.0 có thể chạy trong chế độ bảo vệ giúp cho chúng truy cập đến một vài megabyte bộ nhớ mà không cần phải tham armed islamic group vào quá trình bộ nhớ ảo. windowpane 3.0 cũng thêm vào một số cải tiến mới cho giao diện người dùng. Microsoft viết lại các hoạt động quan trọng từ vitamin c whistle hợp ngữ. windowpane 3.0 là phiên bản window đầu tiên đạt được thành công thương mại lớn. bán được two triệu bản trong six tháng đầu. [ ten ] [ eleven ] windows 3.1 phát hành rộng rãi vào one tháng three năm 1992 cho thấy một sự đổi mới. Tháng Tám 1993, window cho Workgroups, một phiện bản đặc biệt kèm theo giao thức mạng ngang hàng và cái tên window 3.11 được ra mắt và được bán cùng window 3.1. Các hỗ trợ cho windowpane 3.1 kết thúc vào thirty-one tháng twelve năm 2001. [ twelve ] window 3.2, được phát hành năm 1994, là một phiên bản cập nhật cho phiên bản tiếng Trung của windows 3.1. [ thirteen ] Bản cập nhật chỉ được phát hành cho phiên bản ngôn ngữ này, và cũng chỉ sửa các lỗi liên quan đến hệ thống viết phức tạp của tiếng Trung. [ fourteen ] windows 3.2 được bán radium rộng rãi bởi các hãng sản xuất máy tính với một phiên bản ms-dos ten đĩa cùng có ký tự tiếng Trung Giản thể trong các đầu right ascension cơ bản và một số tiện ích đã được biên dịch .
Windows 95 – Một hệ điều hành thuộc họ Windows 9X
Phiên bản tiêu dùng theo định hướng lớn tiếp theo và có lẽ là lớn nhất của windowpane là window ninety-five, được radium mắt vào twenty-four tháng eight năm 1995. Trong chi vẫn phụ thuộc vào ms-dos, window ninety-five được giới thiệu là hỗ trợ các ứng dụng 32-bit, phần cứng plug and toy, đa nhiệm ưu tiên, tên tập tin dài đến 255 ký tự và cung cấp tăng tính ổn định hơn người tiền nhiệm. window ninety-five cũng giới thiệu một giao diện mới, hướng tới đối tượng, thay thế Trình quản lý chương trình bằng menu start, thanh điều hướng và window internet explorer. window ninety-five là một thành công thương mại lớn cho Microsoft ; Ina electrocute của CNET nhận xét rằng “ vào thời điểm windowpane ninety-five cuối cùng cũng bị khai tử trên thị trường năm 2001, nó đã trở thành vật bất ly thân với mọi máy tính để bàn khắp thế giới. ” [ fifteen ] Microsoft đã phát hành bốn bản OSR ( OEM service dismissal ) cho windowpane ninety-five mỗi bản tương đương với một bản servicing pack. Bản OSR đầu tiên phiên bản đầu tiên của window được đi kèm với trình duyệt web của Microsoft, internet internet explorer. [ sixteen ] Hỗ trợ chính cho window ninety-five kết thúc vào thirty-one tháng twelve năm 2000 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào thirty-one tháng twelve năm 2001. [ seventeen ] window ninety-five được tiếp nối bằng sự right ascension mắt của window ninety-eight vào twenty-five tháng six năm 1998, giới thiệu window driver exemplary, hỗ trợ các thiết bị USB tổng hợp, ACPI, chế độ ngủ đông và các thiết lập đa màn hình. window ninety-eight cũng kèm theo internet explorer four. Tháng Năm 1999, Microsoft right ascension mắt window ninety-eight second edition, một bản cập nhật cho window ninety-eight. window ninety-eight selenium thêm vào internet explorer five ( thêm tính năng internet ), windowpane medium musician 6.2 và associate To internet ( internet connection charming ) cùng với một số nâng cấp khác. Hỗ trợ chính cho window ninety-eight kết thúc vào thirty tháng six năm 2002 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào eleven tháng seven năm 2006. [ eighteen ] Ngày fourteen Tháng Chín 2000, Microsoft right ascension mắt window maine ( millennium edition ), phiên bản windows dựa trên nền ms-dos cuối cùng. window maine kết hợp cải tiến giao diện trực quan của nó từ window 2000 dựa trên nền window national trust, có thời gian khởi động nhanh hơn các phiên bản trước ( tuy nhiên, nó yêu cầu loại bỏ các khả năng truy cập vào một chế độ thực môi trường do, loại bỏ khả năng tương thích với một số chương trình cũ ), [ nineteen ] mở rộng chức năng đa phương tiện ( bao gồm windowpane medium musician seven, window movie maker và windowpane image acquisition để nhận ảnh từ máy read và máy ảnh kỹ thuật số ), một số tiện ích tuỳ chọn như Bảo vệ tập tin hệ thống ( system file protective covering ) và Khôi phục hệ thống ( arrangement repair ) và cập nhật các công cụ mạng ở nhà. [ twenty ] Tuy nhiên, window maine đã phải đối mặt với những lời chỉ trích cause tốc độ và sự bất ổn định của nó, cùng với vấn đề tương thích phần cứng và sự loại bỏ hỗ trợ chế độ thực nền do. personal computer world đã cho window maine là hệ điều hành tồi nhất mà Microsoft đã từng phát hành, và là sản phẩm công nghệ tồi thứ four mọi thời đại. [ six ]
Logo Windows NT

Các phiên bản đầu tiên [sửa |sửa mã nguồn ]

Tháng Mười Một 1988, một nhóm lập trình từ Microsoft bắt đầu làm việc với một phiên bản mới của IBM và OS/2 của Microsoft với cái tên “ national trust OS/2 ”. national trust OS/2 được dự định là một hệ điều hành bảo mật, nhiều người dùng với khả năng tương thích POSIX nhân di động với khả năng đa nhiệm ưu tiên và hỗ trợ nền tảng đa nhân. Tuy nhiên với thành công của windowpane 3.0, nhóm national trust đã quyết định làm lại dự án với bản 32-bit của window API với cái tên Win32 thay vì OS/2. Win32 duy trì cấu trúc tương tự như window API ( cho phép ứng dụng window hiện có thể dễ dàng được chuyển đến các nền tảng khác ) nhưng vẫn hỗ trợ nhân national trust đã có. Sau chi được phê duyệt bởi các nhân viên của Microsoft, các lập trình viên tiếp tục với bản gọi là window national trust, phiên bản 32-bit đầu tiên của windows. Tuy nhiên, IBM đã phản đối những thay đổi trên và cuối cùng tự tiếp tục phát triển OS/2 theo riêng họ. [ twenty-one ] [ twenty-two ] Bản phát hành đầu tiên của hệ điều hành này, window national trust 3.1 ( được đặt tên để liên kết với window 3.1 ) được phát hành tháng seven năm 1993, với các phiên bản cho các máy trạm để bàn và máy chủ. windowpane national trust 3.5 được phát hành tháng nine năm 1994, tập trung cải thiện hiệu suất và hỗ trợ NetWare của Novell, và được tiếp nối bởi window national trust 3.51 vào tháng five năm 1995, bao gồm một số cải thiện và hỗ trợ cấu trúc PowerPC. windows national trust 4.0 được phát hành tháng six năm 1996, giới thiệu một giao diện được thiết kế mới của windows ninety-five lên dòng national trust. Ngày seventeen tháng two năm 2000, Microsoft phát hành window 2000, phiên bản kế tiếp window national trust 4.0. Cái tên windows national trust đến lúc đó đã bị lược đi nhằm tập trung nhiều hơn nữa vào nhãn hiệu window. [ twenty-two ]
Phiên bản lớn tiếp theo của window, window XP được radium mắt vào twenty-five tháng ten năm 2001. window XP được giới thiệu để nhằm hợp nhất dòng window 9x hướng tới người tiêu dùng với cấu trúc được giới thiệu trong windows national trust, một thay đổi mà Microsoft đã hứa hẹn sẽ cung cấp một hiệu suất tốt hơn so với các phiên bản trước dựa trên act. window XP cũng giới thiệu một giao diện người dùng được thiết kế mới ( bao gồm menu depart được cập nhật và một phiên bản window internet explorer được “ hướng tới các tác vụ ” ), các tính năng đa phương tiện và mạng, internet internet explorer six, tích hợp với dịch vụ .NET pass của Microsoft, các chế độ giúp tương thích với các phần mềm được thiết kế cho các phiên bản window trước, và tính năng remote control aid. [ twenty-three ] window XP được phân phối và bán lẻ theo two phiên bản chính : phiên bản “ home plate ” hướng tới người tiêu dùng, còn bản “ professional ” hướng tới môi trường doanh nghiệp và người dùng chuyên nghiệp, và còn kèm theo các tính năng mạng và bảo mật tuỳ chọn. Hai phiên bản trên sau đó được đi kèm với bản “ culture medium center ” ( dành cho personal computer để giải trí tại nhà với trọng tâm là hỗ trợ chơi videodisk, card television, chức năng ghi hình DVR và điều khiển từ xa ) và bản “ tablet personal computer ” ( được thiết kế cho các thiết bị di động đáp ứng thông số kỹ thuật của nó cho một máy tính bảng, hỗ trợ bút cảm ứng ) [ twenty-four ] [ twenty-five ] [ twenty-six ] Hỗ trợ chính cho windows XP kết thúc vào fourteen tháng four năm 2009. Hỗ trợ mở rộng kết thúc vào eight tháng four năm 2014. [ twenty-seven ] Sau window 2000, Microsoft còn đổi kế hoạch ra mắt cho các hệ điều hành máy chủ ; phiên bản cho máy chủ của window XP, window server 2003 được radium mắt vào tháng four năm 2003. [ twenty-two ] Phiên bản tiếp theo của nó là window waiter 2003 R2 right ascension mắt vào tháng twelve năm 2005 .
Sau một thời gian phát triển dài, window view được right ascension mắt vào thirty tháng eleven năm 2006 cho cấp phép số lượng lớn và vào thirty tháng one năm 2007 cho người tiêu dùng và nó đi cùng phiên bản dành cho máy chủ, window server 2008 được radium mắt vào năm 2008. Nó chứa một số tính năng mới như giao diện mới ( Aero theme ), đặc biệt tập trung vào bảo mật, vấn đề mà mọi người dùng window XP vào thời đó luôn gặp phải. Nó được chia radium thành nhiều phiên bản và là đề tài của nhiều lời chỉ trích. Tuy nhiên, phiên bản này đã thất bại thảm hại dress yêu cầu cấu hình khá cao then với cấu hình máy tính thời đó. Dù cho như thế, window view là one sự nâng cấp lớn của phiên bản window XP trước đó. Một trong số thành phần của window view vẫn làm nền tảng cho các phiên bản windowpane sau, các thay đổi lớn như chuyển giao diện cài đặt do trên windows XP american ginseng giao diện graphical user interface trên window pe trực quan hơn. window không hỗ trợ cài đặt trên phân vùng FAT32 nữa, cùng với rất nhiều cải tiến khác .
Giao diện màn hình chính của Windows 7
Ngày twenty-two tháng seven năm 2009, window seven và window server 2008 R2 radium mắt bản RTM, và được radium mắt chính thức vào twenty-two tháng ten năm 2009. window seven được dự định là tập trung hơn, là bản nâng cấp lớn vào dòng windowpane, với mục tiêu là tương thích với các ứng dụng và phần cứng mà windows view đã tương thích. [ twenty-eight ] window seven hỗ trợ cảm ứng đa điểm, giao diện cải tiến với thanh điều hướng mới, hệ thống mạng nhà gọi là HomeGroup [ twenty-nine ] và cải thiện hiệu năng. windows seven còn là một trong những phiên bản window còn nhiều người dùng cho đến hiện nay, dù cho windowpane seven đã kết thúc hỗ trợ vào ngày fourteen tháng one năm 2020 .

window eight và 8.1 [sửa |sửa mã nguồn ]

windowpane eight, kế nhiệm window seven, được chính thức right ascension mắt vào twenty-six tháng ten năm 2012. Một số thay đổi đáng kể đã được thực hiện trên window eight, bao gồm giao diện metro mới ( sau đổi thành modern vì lý bash bản quyền ) thích hợp cho các thiết bị cảm ứng như máy tính bảng và máy tính AIO. Các thay đổi này bao gồm màn hình start sử dụng các ô lớn để dễ dàng hơn trong cảm ứng và hiển thị các thông canister cập nhật, các ứng dụng mới được thiết kế dành riêng cho cảm ứng. Các thay đổi khác gồm tăng độ liên kết với các dịch vụ đám mây và các nền tảng trực tuyến khác ( như mạng xã hội và two dịch vụ của Microsoft : SkyDrive và Xbox hot ), cửa hàng window store để phân phối các ứng dụng, và một biến thể khác là window RT sử dụng cho các thiết bị branch. [ thirty ] [ thirty-one ] [ thirty-two ] [ thirty-three ] [ thirty-four ] [ thirty-five ] Một bản cập nhật của window eight là window 8.1 right ascension mắt vào seventeen tháng ten năm 2013, thêm nhiều tính năng mới như các kích cỡ ô vuông mới, liên kết với SkyDrive nhiều hơn, … [ thirty-six ]
Ngày thirty tháng nine năm 2014, Microsoft giới thiệu window ten, là sự kế thừa cho window 8.1. Nó được phát hành vào ngày twenty-nine tháng seven năm 2015 và nhằm tới những thiếu sót trong giao diện người dùng đầu tiên được giới thiệu với window eight. Những thay đổi bao gồm sự trở lại của start menu, một hệ thống desktop ảo, và khả năng chạy các ứng dụng windowpane store trong cửa sổ trên máy tính để bàn hơn là trong chế độ toàn màn hình. window ten sẽ được cập nhật miễn phí cho các máy tính window seven và windowpane 8.1 đủ điều kiện từ ứng dụng ‘Get windows ten ‘ ( cho window seven, window 8.1 ) hoặc windowpane update ( window seven ) [ thirty-seven ] Ngày twelve tháng eleven năm 2015, một bản cập nhật cho window ten, phiên bản 1511, đã được phát hành. [ thirty-eight ] Bản cập nhật này có thể được kích hoạt với một mã sản phẩm của cả các phiên bản window seven, eight hoặc 8.1 cũng như mã sản phẩm windows ten. Các tính năng bao gồm các biểu tượng và menu chuột phải mới, trình quản lý máy in mặc định, cho phép mở rộng số lượng các ô xếp trong menu start, tính năng find My device, và cập nhật cho edge. Phiên bản cập nhật mới nhất của hệ điều hành này là phiên bản 21H2 ( o build 19044 ), phát hành vào tháng eleven năm 2021 .
Bài chi tiết: Windows 11
Windows 11 là một hệ điều hành của Microsoft được công bố vào ngày twenty-four tháng six năm 2021, là một phần của họ hệ điều hành window national trust. windows eleven được phát hành rộng rãi vào ngày five tháng ten năm 2021 dưới dạng bản nâng cấp miễn phí thông qua window update cho các thiết bị đủ điều kiện chạy window ten .

Hỗ trợ đa ngôn ngữ [sửa |sửa mã nguồn ]

Hỗ trợ đa ngôn ngữ được tích hợp trong windowpane. Ngôn ngữ của cả bàn phím và giao diện có thể được thay đổi qua mục region and linguistic process ( Vùng và ngôn ngữ ) trong control panel. Các thành phần cho tất cả các ngôn ngữ nhập vào được hỗ trợ, như các bộ gõ, được tự động cài đặt trong quá trình cài đặt window ( trong window XP về trước, các tập tin cho các ngôn ngữ Đông Á, như tiếng Trung, và các ngôn ngữ bố cục phải qua trái, như tiếng Ả Rập, có thể phải cài đặt riêng biệt, cũng từ trong control gore ). Các bộ gõ bên thứ bachelor of arts cũng có thể được cài đặt nếu người dùng thấy bộ gõ có sẵn không đủ cho nhu cầu của họ. Các ngôn ngữ giao diện cho hệ điều hành có thể được tải về miễn phí, nhưng một số ngôn ngữ bị giới hạn trong một số phiên bản nhất định của window. Các gói language interface pack ( Gói Ngôn ngữ Giao diện – LIP ) được phát hành và có thể được tải về từ Trung tâm Tải xuống của Microsoft và được cài đặt cho bất cứ phiên bản window nào ( từ XP về sau ) – các gói này biên dịch gần hết, nhưng không phải tất cả, giao diện của window, và yêu cầu một ngôn ngữ gốc nhất định ( ngôn ngữ mà window đi kèm lúc đầu ). Các gói này được sử dụng cho hầu hết ngôn ngữ tại các thị trường đang phát triển. Các gói full language backpack ( Gói Ngôn ngữ Đầy đủ ), biên dịch toàn bộ hệ điều hành, chỉ có sẵn cho một số phiên bản window ( các phiên bản ultimate và enterprise của window view và seven, và tất cả các phiên bản window eight, 8.1,10 và RT ngoại trừ single terminology ). Chúng không yêu cầu một ngôn ngữ gốc nào cụ thể, và thường được dùng cho các ngôn ngữ phổ biến hơn cả như tiếng Pháp hay tiếng Trung. Các ngôn ngữ này không thể được tải về qua Trung tâm Tải xuống, nhưng có thể được tải về qua dịch vụ window update dưới dạng bản cập nhật tùy chọn ( trừ windowpane eight ). Ngôn ngữ giao diện của các ứng dụng đã cài đặt không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi về ngôn ngữ giao diện window. Điều này phụ thuộc vào các nhà phát triển ứng dụng đó.

window eight và windows server 2012 giới thiệu một language control empanel ( Panen Điều khiển Ngôn ngữ ) mới, nơi cả ngôn ngữ giao diện cà ngôn ngữ nhập có thể thay đổi cùng lúc, và các gói ngôn ngữ, bất kể thuộc loại nào, đều có thể được tải về từ một vị trí trung tâm. Ứng dụng personal computer mise en scene trong window 8.1 và window server 2012 R2 cũng bao gồm một trang cài đặt cho việc này. Thay đổi ngôn ngữ giao diện cũng sẽ thay đổi ngôn ngữ của các ứng dụng window store đã được cài đặt sẵn ( như Thư, Bản đồ và tin tức ) và một số các ứng dụng perform Microsoft phát triển khác ( như outback background ). Những giới hạn trên cho các gói ngôn ngữ vẫn có hiệu lực, ngoại trử việc các gói ngôn ngữ đầy đủ có thể được cài đặt cho bất kì phiên bản nào ngoại trừ single language, nhằm hướng tới các thị trường đang phát triển .

Nền tảng hỗ trợ [sửa |sửa mã nguồn ]

window national trust hỗ trợ một vài nền tảng khác nhau trước chi các máy tính cá nhân dựa trên x86 thống trị thế giới chuyên nghiệp. window national trust 4.0 và các phiên bản trước hỗ trợ PowerPC, declination alpha và mips R4000. ( Mặc dù một số nền tảng này thực hiện tính toán 64-bit, hệ điều hành lại xử lý chúng như 32-bit. ) Tuy nhiên, window 2000, phiên bản kế tiếp window national trust 4.0, ngừng hỗ trợ cho tất cả các nền tảng trên ngoại trừ thế hệ thứ bachelor of arts của x86 ( còn gọi là IA-32 ) hoặc mới hơn trong chế độ 32-bit. Dòng sản phẩm khách hàng của họ window national trust vẫn chạy trên IA-32, cho dù dòng window server đã ngừng hỗ trợ nền tảng này từ phiên bản windowpane server 2008 R2. Với sự giới thiệu nền tảng Intel Itanium ( IA-64 ), Microsoft đã phát hành các phiên bản window mới để hỗ trợ nền tảng này. Các phiên bản Itanium của window XP và window server 2003 được phát hành cùng với phiên bản x86 chính. window XP 64-Bit edition, phát hành năm 2005, là hệ điều hành khách hàng cuối cùng hỗ trợ Itanium. Dòng window server tiếp tục hỗ trợ nền tảng này cho tới phiên bản window waiter 2012 ; window server 2008 R2 là hệ điều hành window cuối cùng hỗ trợ cấu trúc Itanium. Vào ngày twenty-five tháng four năm 2005, Microsoft phát hành window XP professional x64 edition và window server 2003 x64 edition để hỗ trợ x86-64 ( hoặc đơn giản là x64 ), thế hệ thứ tám của cấu trúc x86. window view là phiên bản khách hàng đầu tiên của window national trust được cùng phát hành cả hai phiên bản IA-32 và x64 edition. x64 vẫn đang được hỗ trợ. Một phiên bản window eight có tên là window RT được tạo ra dành cho các máy tính với cấu trúc arm và chi weapon vẫn được sử dụng cho các điện thoại thông minh window với window ten, các máy tính bảng window RT sẽ không được cập nhật .
Ngày fourteen tháng seven năm 2021 – Tập đoàn Microsoft chính thức giới thiệu office 365, một dịch vụ đám mây cho phép doanh nghiệp thuộc mọi quy mô được trải nghiệm window ten hoặc window eleven theo một cách thức hoàn toàn mới. Theo đó, agency 365 sẽ đưa hệ điều hành window lên đám mây Microsoft cloud, giúp người dùng có được trải nghiệm window toàn diện – từ ứng dụng, dữ liệu đến cài đặt – cho dù họ đang sử dụng thiết bị của công ty hay cá nhân. [ forty ] [ forty-one ] Dịch vụ mới sẽ cho phép sử dụng đa nền tảng, nhằm mục đích cung cấp hệ điều hành cho cả người dùng apple và android. office 365 có thể truy cập được thông qua bất kỳ hệ điều hành nào có trình duyệt vane. [ forty-two ] Microsoft đã công bố cho phép khách hàng doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm agency 365 vào ngày two tháng eight năm 2021. [ forty-three ]
Phiên bản mới nhất hiện tại của Windows CE, Windows Embedded Compact 7, hiển thị một ý tưởng giao diện trình chơi phương tiện.
windows cerium ( windows embed pack ) là một phiên bản windows chạy trên các máy tính gọn nhẹ như thiết bị định vị vệ tinh và điện thoại di động.Windows embed compress được dựa trên hạt nhân riêng của nó, có tên là window cerium. window cerium được sử dụng trong Dreamcast cùng với hệ điều hành độc quyền của Sega dành cho giao diện điều khiển. window cerium là cốt lõi mà từ đó window mobile xuất hiện. Người kế nhiệm của nó, window phone seven dựa trên thành phần của cả windowpane cerium 6.0 và window cerium 7.0. Tuy nhiên, window phone eight lại dựa trên nhân national trust của window eight. Không nên nhầm lẫn giữa window XP embedded hay windows national trust 4.0 embed ( two phiên bản mô-đun của windows dựa trên nhân window national trust ) với window cerium .
Xbox oculus sinister là một tên chưa chính thức được đặt cho phiên bản window chạy trên Xbox one. [ forty-four ] Phiên bản này chú trọng vào việc ảo hóa ( sử dụng Hyper-V ) chi mà có bachelor of arts hệ điều hành cùng chạy cùng một lúc, bao gồm hệ điều hành chính, hệ điều hành thứ hai được thiết kế cho trò chơi và một môi trường tương tự window hơn cho các ứng dụng. [ forty-five ] Microsoft cập nhật HĐH của Xbox one mỗi tháng, và những bản cập nhật này có thể được tải về tử dịch vụ Xbox live và có thể được cập nhật sau, hoặc sử dụng các ảnh đĩa hồi phục ngoại tuyến đã được tải về qua một chiếc personal computer. [ forty-six ] Phần lõi dựa trên window ten mới đã thay thế phần dựa trên window eight trong bản cập nhật này, và hệ thống mới này đôi chi được gọi là “ window ten trên Xbox one ” hoặc “ OneCore ”. [ forty-seven ] [ forty-eight ] Hệ thống của Xbox one cũng cho phép tương thích ngược với Xbox 360, [ forty-nine ] và hệ thống của Xbox 360 cũng tương thích ngược với phiên bản Xbox nguyên gốc. [ fifty ]

Dòng thời gian [sửa |sửa mã nguồn ]

Dòng thời gian Microsoft window : Biểu đồ Thời biểu window

Thị phần sử dụng và doanh số các thiết bị [sửa |sửa mã nguồn ]

Theo net lotion, windowpane là họ hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất cho máy tính cá nhân cho tới tháng six năm 2016 với gần ninety % thị phần sử dụng. [ fifty-five ] Nếu tính cả máy tính cá nhân với các thiết bị khác, v.d như các thiết bị di động, vào tháng seven năm 2016, theo StatCounter, cũng phân tích theo việc sử dụng trên vane, các HĐH window chiếm 46,87 % thị phần sử dụng, therefore sánh với 36,48 % của android, 12.26 % của io, và 4.81 % của o ten. [ fifty-six ] [ fifty-seven ] Tính theo số thiết bị được cài đặt sẵn hệ điều hành, trên điện thoại thông minh, window earphone là HĐH được cài đặt sẵn nhiều thứ barium ( 2.6 % ) sau android ( 82.8 % ) và io ( 13.9 % ) trong quý hai năm 2015 theo IDC. [ fifty-eight ] Nếu tính cả personal computer và thiết bị di động, trong năm 2014 các HĐH window được cài đặt sẵn nhiều thứ hai ( 333 triệu thiết bị, hay fourteen % ) sau android ( 1.2 tỷ, forty-nine % ) và nhiều hơn io và macintosh operating system cộng lại ( 263 triệu, eleven % ). [ fifty-nine ] Việc sử dụng phiên bản mới nhất window ten đã vượt quá window seven trên toàn cầu kể từ đầu năm 2018. Ở hầu hết các quốc armed islamic group phát triển, như Nhật Bản, Úc và Mỹ, window ten đã là phiên bản phổ biến nhất kể từ đầu năm 2017 .

Chia sẻ sử dụng trên máy chủ [sửa |sửa mã nguồn ]

Tỷ lệ sử dụng windows trên các máy chủ – những máy chủ đang chạy một máy chủ vane ( cũng có các loại máy chủ khác ) – ở mức 33,6 % .
Phiên bản tiêu dùng của window được thiết kế banish đầu cho tính dễ sử dụng trên máy tính một người dùng mà không cần kết nối mạng, và không có tính năng bảo mật được xây dựng từ đầu. [ sixty ] Tuy nhiên, window national trust và những người kế nhiệm của nó được thiết kế cho bảo mật ( bao gồm cả trên mạng ) và máy tính đa người dùng, nhưng ban đầu không được thiết kế với associate in nursing ninh internet, kể từ chi nó được phát triển đầu tiên vào đầu những năm 1990, việc sử dụng internet ít phổ biến hơn. [ sixty-one ] Những vấn đề thiết kế kết hợp với lỗi lập trình và sự phổ biến của window khiến nó trở thành mục tiêu của virus và sâu máy tính. Tháng Sáu 2005, Counterpane Internet Security của bruce Schneier báo cáo rằng trong six tháng có tới hơn thousand mẫu virus và sâu mới. [ sixty-two ] Năm 2005, Kaspersky tìm thấy khoảng 11.000 các chương trình độc hại và virus, trojan, … cho window. [ sixty-three ] Microsoft thường tung tree radium các bản vá lỗi qua window update khoảng one tháng một lần ( thường vào ngày thứ bachelor of arts thứ hai của tháng ), còn một vài các cập nhật quan trọng thường được tung tree radium sớm hơn chi cần. [ sixty-four ] Trong các phiên bản từ windows 2000 SP3 trở lên, các bản cập nhật có thể được tự động tải xuống và cài đặt chi người dùng cho phép. Kết quả là các Gói dịch vụ ( service pack ) two cho window XP và one cho window server 2003 được cài đặt nhanh chóng hơn nhiều. [ sixty-five ] Trong chi các dòng windows 9x được cung cấp tùy chọn có các thông tin cho nhiều người dùng, chúng không có khái niệm về quyền truy cập, và không cho phép truy cập đồng thời ; và như vậy không phải là hệ điều hành đa người dùng thực sự. Ngoài right ascension, các HĐH này chỉ thực hiện bảo vệ bộ nhớ một phần. Việc này đã bị chỉ trích nhiều vì sự thiếu associate in nursing toàn. Dòng hệ điều hành window national trust thì ngược lại, là hệ điều hành đa người dùng thực sự và thực hiện bảo vệ bộ nhớ tuyệt đối. Tuy nhiên, rất nhiều lợi thế của một hệ điều hành đa người dùng thực sự đã được vô hiệu hóa bởi một thực tế là, trước window view, tài khoản người dùng đầu tiên được tạo radium trong quá trình cài đặt là một tài khoản quản trị, mà đó cũng là mặc định cho tài khoản mới. Mặc dù window XP đã có tài khoản hạn chế, đa số người dùng armed islamic group đình không thay đổi một loại tài khoản có ít quyền – một phần do số lượng các chương trình không cần yêu cầu quyền quản trị – và vì vậy hầu hết người dùng armed islamic group đình vẫn chạy tài khoản quản trị. window view đã thay đổi điều này [ sixty-six ] bằng cách giới thiệu một hệ thống đặc quyền cao được gọi là exploiter account see ( UAC ). chi đăng nhập như một người dùng chuẩn, một phiên đăng nhập được tạo radium và một thẻ chỉ chứa các đặc quyền cơ bản nhất được đưa ra. Bằng cách này, các phiên đăng nhập mới sẽ không có khả năng làm những thay đổi ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. chi một ứng dụng yêu cầu đặc quyền cao hơn hoặc “ run adenine administrator ” được nhấp, UAC sẽ yêu cầu để xác nhận, và nếu đồng ý ( bao gồm cả thông can quản trị nếu tài khoản yêu cầu độ cao không phải là một thành viên của nhóm quản trị viên ), bắt đầu quá trình sử dụng các mã thông báo không hạn chế. [ sixty-seven ] Các tài liệu bị rò rỉ dress WikiLeaks xuất bản, có tên mã vault seven và ngày 2013 20132016, qi tiết về khả năng của central intelligence agency để thực hiện giám sát điện tử và chiến tranh mạng, như khả năng thỏa hiệp các hệ điều hành như Microsoft window .

Quyền truy cập tập can [sửa |sửa mã nguồn ]

Tất cả các phiên bản windows từ window national trust three đã được dựa trên hệ thống cấp phép hệ thống tập tin được gọi là AGDLP ( Tài khoản, Toàn cầu, Địa phương, Quyền ) trong đó quyền truy cập tập tin được áp dụng cho tập tin / thư mục ở dạng ‘nhóm cục bộ ‘ sau đó có các “ nhóm toàn cầu ” khác làm thành viên. Các nhóm toàn cầu này sau đó giữ các nhóm hoặc người dùng khác tùy thuộc vào các phiên bản window khác nhau được sử dụng. Hệ thống này khác với các sản phẩm của nhà cung cấp khác như linux và NetWare act phân bổ quyền ‘tĩnh ‘ đang được áp dụng cho tập canister hoặc thư mục. Tuy nhiên, sử dụng quy trình AGLP / AGDLP / AGUDLP này cho phép áp dụng một số lượng nhỏ quyền tĩnh và cho phép dễ dàng thay đổi các nhóm tài khoản mà không cần áp dụng lại quyền truy cập tập can trên các tập canister và thư mục .
Ngày 06 tháng one năm 2005, Microsoft phát hành phiên bản beta của Microsoft AntiSpyware, dựa trên bản phát hành trước đó giant AntiSpyware. Ngày fourteen tháng two năm 2006, Microsoft AntiSpyware đã trở thành window defender với việc phát hành bản beta two. window defender là một chương trình phần mềm miễn phí được thiết kế để bảo vệ chống lại phần mềm gián điệp và phần mềm không mong muốn. Người dùng window XP và window server 2003 có bản sao chính hãng của Microsoft window có thể tự do tải chương trình từ trang web của Microsoft và window defender như một phần của window view và seven. [ sixty-eight ] Trong window eight, window defender và Microsoft security necessity được kết hợp thành một chương trình duy nhất, có tên là window defender. Nó dựa trên Microsoft security necessity, vay mượn những tính năng và giao diện người dùng. Mặc dù nó được kích hoạt theo mặc định, nó có thể được tắt để sử dụng một giải pháp chống virus khác. [ sixty-nine ] windowpane malicious software removal cock và Microsoft safety scanner là hai sản phẩm bảo mật miễn phí khác được cung cấp bởi Microsoft .

Phân tích bên thứ bachelor of arts [sửa |sửa mã nguồn ]

Trong một bài viết dựa trên báo cáo của Symantec, internetnews.com đã mô tả Microsoft window có “ số lượng bản vá ít nhất và thời gian phát triển bản vá trung bình ngắn nhất trong số five hệ điều hành được theo dõi trong sáu tháng cuối năm 2006. “ Một nghiên cứu được thực hiện bởi Kevin Mitnick và công ty truyền thông tiếp thị Avantgarde năm 2004, đã phát hiện ra rằng một hệ thống window XP không được bảo vệ và chưa được vá với Gói dịch vụ one chỉ tồn tại bốn phút trên internet trước chi nó bị xâm nhập và hệ thống windows waiter 2003 không được bảo vệ và cũng không được bảo vệ bị xâm nhập sau chi được kết nối với internet trong eight giờ. Máy tính đang chạy window XP service throng two không bị xâm phạm. Nghiên cứu associate in nursing toàn trực tuyến của Liên minh associate in nursing ninh mạng quốc armed islamic group AOL tháng ten năm 2004, đã xác định rằng eighty % người dùng windowpane đã bị nhiễm ít nhất một sản phẩm phần mềm gián điệp / phần mềm quảng cáo. [ Cần dẫn nguồn ] Có nhiều tài liệu mô tả cách tăng tính bảo mật của các sản phẩm Microsoft window. Các đề xuất điển hình bao gồm triển khai Microsoft window đằng sau tường lửa phần cứng hoặc phần mềm, chạy phần mềm chống vi-rút và chống phần mềm gián điệp và cài đặt các bản vá chi chúng có sẵn thông qua window update .

Chương trình giả lập [sửa |sửa mã nguồn ]

perform sự phổ biến của hệ điều hành, một số ứng dụng đã được phát hành nhằm cung cấp khả năng tương thích với các ứng dụng windowpane, như là một lớp tương thích cho một hệ điều hành khác, hoặc là một hệ thống độc lập có thể chạy phần mềm được viết cho windows. Bao gồm :

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

Dịch vụ liên quan

Microsoft Word for Mac: How to Get Word | Parallels

Why you might want Microsoft Word on your Mac Microsoft word be the delaware facto...

Project Online | Office 365

Introduction Microsoft project be deoxyadenosine monophosphate cock you displace use to streamline visualize, resource and...

Microsoft Project 2016 Crack + Product Key 64 Bits Download

What Is Microsoft Project 2016 Free Download 64 Bit? Microsoft Project 2016 Full Crack 64...

Microsoft Office 2020 Crack + Activation Key Free Download

Microsoft Office 2020 Activation Key + Crack Download Introduction To Microsoft Office 2020 crack Microsoft...

Download Microsoft Office 2013 for Windows 10, 11, 7 (32 / 64-bit)

Microsoft function 2013 be another attempt of Microsoft astatine grow ampere good translation of the...

Office 2013: Installing on Windows

Overview This document will usher you through the facility and activation of Microsoft office professional...
Alternate Text Gọi ngay