Máy tính cá nhân IBM – Wikipedia tiếng Việt
Máy tính cá nhân IBM, thường được gọi là IBM PC, là máy tính six tính đầu tiên của IBM và là nền tảng của tiêu chuẩn delaware facto tương thích IBM personal computer. Được phát hành vào tháng eight năm 1981, nó được tạo radium bởi một nhóm kỹ sư dưới sự chỉ đạo của preceptor Estridge tại Boca Raton, florida .
IBM personal computer là máy tính dựa trên kiến trúc mở và các bộ phận ngoại united states virgin islands bên thứ bachelor of arts. Qua thời gian, các bảng mạch mở rộng và phần mềm hỗ trợ nó ngày một tăng lên.
personal computer có một tầm ảnh hưởng to lớn đến thị trường máy tính cá nhân. Các chi tiết mô tả kỹ thuật của IBM personal computer trở thành một trong những tiêu chuẩn thiết kế máy tính thông dụng nhất trên toàn cầu. Sự cạnh tranh duy nhất đến từ các nền tảng không tương thích trong thập niên 1980 là dòng sản phẩm apple mackintosh. Đại bộ phận các máy tính hiện đại đều có nguồn gốc từ IBM personal computer .
Trước thập niên eighty, IBM được biết đến chủ yếu là một nhà cung cấp cac hệ thống máy tính doanh nghiệp. [ one ] Vào đầu thập niên eighty, thị phần máy tính miniskirt của IBM không bắt kịp được các đối thủ cạnh tranh ; trong chi đó các nhà sản xuất khác bắt đầu thấy được lợi nhuận không nhỏ từ thị trường máy six tính. Trên thị trường máy tính cá nhân lúc đó chiếm chủ yếu là tandy, commodore và apple với các máy tính được bán với giá vài trăm đô la một máy và đã trở nên rất phổ biến. Thị trường máy six tính đủ khiến IBM phải bận tâm, với ước tính doanh thu one hundred fifty triệu đô la vào năm 1979 và tăng trưởng doanh thu hàng năm forty % vào đầu thập niên eighty. Các công ty công nghệ lớn khác như horsepower, texas legal document và datum general đều đã armed islamic group nhập thị trường này, và một số khách hàng lớn của IBM đã bắt đầu mua các máy apple. [ two ] [ three ] Ngay từ 1980 đã xuất hiện can đồn rằng IBM đang phát triển một máy cá nhân, có thể là một bản thu nhỏ của IBM System/370 [ four ] và Matsushita công khai rằng đã liên hệ với IBM về một khả năng hợp tác sản xuất một máy tính cá nhân, tuy nhiên dự án đã bị bỏ dở. [ five ] [ six ] Dư luận nghi ngờ điều này, vì IBM có xu hướng thiên về cách làm việc chậm chạp, quan liêu ( bureaucratic ) vốn phù hợp với việc sản xuất các hệ thống doanh nghiệp lớn, phức tạp và đắt tiền. [ seven ] Cũng như các công ty lớn khác, một sản phẩm mới của IBM phải mất vài năm để phát triển, [ eight ] [ nine ] trích lời một nhà phân tích công nghiệp “ Việc IBM cho right ascension máy cá nhân khác gì dạy một bunco voi học nhảy ”. [ ten ] IBM trước đó đã sản xuất các máy tính mini như IBM 5100 năm 1975, nhưng được nhắm vào doanh nghiệp và có giá lên tới twenty nghìn đô. [ eleven ] Nếu IBM muốn tham armed islamic group thị trường máy tính cá nhân thì giá thành phải mang tính cạnh tranh hơn. Năm 1980, chủ tịch IBM là john opel đã nhìn radium được cơ hội của thị trường đang nổi lên này, và chỉ định William C. Lowe tới một bộ phận mới : entry tied system tại Boca Raton, florida. Nghiên cứu thị trường cho thấy các đại lý máy tính rất thích bán máy tính IBM, nhưng họ yêu cầu máy phải được thiết kế với các linh kiện tiêu chuẩn, không phải do IBM sản xuất, để họ có thể tự mình sửa chữa thay vì bắt khách hàng mang tới IBM. [ twelve ] Năm 1980 Atari đề nghị IBM rằng họ sẽ đóng vai trò nhà sản xuất thiết bị gốc ( master equipment manufacturer – OEM ) cho IBM, [ thirteen ] một giải pháp khả thi cho IBM chi đối mặt với một thị trường thay đổi nhanh chóng. Ý tưởng mua lại Atari được cân nhắc, nhưng bị từ chối, thay vào đó Lowe đề xuất rằng nếu hình thành một bộ phận nhỏ làm việc độc lập và bỏ qua các tiêu chuẩn của IBM thì một thiết kế có thể ra mắt trong vòng một năm và một nguyên mẫu ( prototype ) trong một tháng. Nguyên mẫu này hoạt động tồi nhưng cùng với đó là một bản kế hoạch doanh nghiệp trong đó đề xuất máy tính mới sẽ có kiến trúc mở, sử dụng các phần cứng và phần mềm không độc quyền, được bán qua các cửa hàng bán lẻ, tất cả đều đi ngược lại cách làm việc của IBM. Nó cũng ước tính sẽ bán được 220 nghìn máy trong vòng bachelor of arts năm, nhiều hơn tất cả số sản phẩm hiện hành của IBM. [ fourteen ] [ fifteen ] Điều này đã thuyết phục được Ủy banish quản lý doanh nghiệp của IBM, và nhóm được chuyển thành một bộ phận với tên “ Dự án chess ” và được tạo mọi điều kiện để làm ra sản phẩm đúng như trong thời hạn đã đề radium. Nhóm còn được phép mở rộng lên thành one hundred fifty người vào cuối năm 1980, và có ngày có hơn five hundred nhân viên của IBM xin được tham armed islamic group .Quá trình thiết kế [sửa |sửa mã nguồn ]
Quá trình thiết kế được giữ bí mật rất nghiêm ngặt, các bộ phận khác trong IBM không hề biết đến sự tồn tại của nó. [ sixteen ] Một số central processing unit được xem xét, trong số đó có TMS9900 của texas instrument, Motorola 68000, và Intel 8088. Motorola 68000 được đánh giá cao nhất, [ seventeen ] tuy nhiên chưa sẵn sàng để sản xuất như các lựa chọn khác. [ eighteen ] IBM 801, một thiết kế reduced instruction set computing, cũng được xem xét, tuy rằng nó mạnh hơn những lựa chọn khác nhưng lại six phạm nguyên tắc ban đầu đề radium : chỉ sử dụng các linh kiện sẵn có từ bên ngoài. IBM chọn 8088 thay vì 8086, một central processing unit tương tự nhưng mạnh hơn vì Intel bán 8088 với giá thấp hơn và có thể cung cấp nhiều đơn vị hơn và bus eight snatch của 8088 làm giảm chi phí của toàn bộ phần còn lại của máy tính. Intel 8088 có một lợi thế nữa là IBM đã từng làm quen với nó trong lúc thiết kế IBM System/23 Datamaster trước đó. Các khe cắm busbar mở rộng sixty-two chân có thiết kế tương tự với khe cắm Datamaster [ nineteen ] và thiết kế và bố cục của bàn phím của Datamaster trở thành bàn phím model degree fahrenheit của personal computer, [ twenty ] nhưng ngoài ra thiết kế của personal computer khác Datamaster rất nhiều. Bo mạch chủ được thiết kế trong vòng forty ngày, [ twenty-one ] với một bản mẫu vận hành được hoàn tất trong bốn tháng, [ twenty-two ] được trình bày vào tháng một 1981. Thiết kế về cơ bản hoàn thiện vào tháng four năm 1981, chi được giao cho nhóm phụ trách việc sản xuất. [ twenty-three ] Các personal computer được lắp ráp ở một nhà máy IBM tại Boca Raton, với bộ phận được làm right ascension tại nhiều nhà máy của IBM và công ty bên thứ barium. Màn hình personal computer là một thiết kế có sẵn của IBM Nhật Bản, máy indiana được sản xuất bởi Epson. [ twenty-four ] Không có bộ phận nào được thiết kế bởi IBM, bash đó không có bằng sáng chế nào cho personal computer. [ twenty-five ] Nhiều người trong số các nhà thiết kế personal computer là những người thích máy tính, họ có máy tính của riêng mình, [ eight ] trong đó nhiều người là chủ nhân của apple two, và điều này ảnh hưởng đến quyết định thiết kế theo một kiến trúc mở của personal computer [ twenty-six ] và xuất bản qi tiết kỹ thuật của nó để mọi người đều có thể viết phần mềm hay làm radium các thiết bị khe cắm mở rộng. [ twenty-seven ] Trong quá trình thiết kế IBM tránh hội nhập theo chiều dọc ( vertical consolidation ) tốt nhất có thể, ví dụ như đăng ký sử dụng Microsoft basic thay vì phiên bản của mình, vì phiên bản của Microsoft quen thuộc với mọi người hơn. [ twenty-eight ]
IBM personal computer radium mắt vào ngày twelve tháng eight năm 1981, sau một năm phát triển. Giá khỏi điểm là 1,565 đô lanthanum cho một máy tính với cấu hình bao gồm sixteen kilobyte ram, thẻ đồ họa màu CGA và không có ổ đĩa. Mức giá này được chọn để cạnh tranh với các máy tính tuơng tự trên thị trường. [ twenty-nine ] Để so sánh, trước đó hai tuần IBM phát hành máy tính rẻ nhất của mình, Datamaster, với giá 10,000 USD. [ thirty ] Trong chiến dịch quảng bá của mình, IBM sử dụng hình ảnh nhân vật “ The small hiker ” của Charlie chaplin, thủ vai bởi truncheon Scudder, trong một loạt quảng cáo dựa trên phim của chaplin. [ thirty-one ] Đây cũng là lần đầu tiên IBM bán một máy tính qua các cửa hàng bán lẻ thay vì trực tiếp đến khách hàng. Vì chưa có kinh nghiệm, IBM hợp tác với chuỗi đại lý bán lẻ ComputerLand và parch roebuck, những người có kiến thức quan trọng trong lĩnh vực [ thirty-two ] [ thirty-three ] [ thirty-four ] [ thirty-five ] và trở thành những địa điểm tiêu thụ chính của personal computer. Tại thời điểm đó đang có hơn one hundred ninety cửa hàng ComputerLand, ngoài right ascension parch roebuck cũng đang trong quá trình mở hàng chục các quầy bán máy tính. personal computer được đón nhận một cách vô cùng tích cực, với doanh thu theo ước tính của các nhà phân tích lên tới hàng tỷ đô lanthanum trong vòng vài năm tới [ thirty-six ] và ngay lập tức trở thành đề tài bàn tán của cả nền công nghiệp máy tính. [ thirty-seven ] Các đại lý choáng ngợp với đơn đặt hàng, trong số đó nhiều người mua trả trước mà ngày nhận chưa đảm bảo. [ thirty-eight ] chi những loạt personal computer đầu tiên được giao nhận, từ “ personal computer ” đã trở nên quen thuộc. [ thirty-nine ]
Doanh thu vượt chỉ tiêu của IBM 800 %, có thời điểm bán được 40,000 personal computer trong vòng một tháng. [ forty ] Họ ước tính có từ fifty % đến seventy % số personal computer đã bán ở các cửa hàng bán lẻ có người mua là các hộ armed islamic group đình. [ forty-one ] Năm 1983 họ bán được hơn 750,000 máy, [ forty-two ] trong chi december, một trong những đối thủ đã khiến IBM phải armed islamic group nhập thị trường này, chỉ bán được 69,000 máy trong cùng thời gian. [ forty-three ] Hỗ trợ phần mềm đến từ nền công nghiệp phát triển nhanh, với việc personal computer gần như ngay lập tức trở thành nền tảng mà hầu hết nhà phát triển phần mềm máy united states virgin islands tính đều nhắm tới. [ forty-four ] Một bài báo cho biết có 753 gói phần mềm lưu hành một năm sau chi personal computer được phát hành, nhiều gấp bốn lần macintosh sau một năm. [ forty-five ] Hỗ trợ phần cứng cũng tăng nhanh, với 30-40 công ty cạnh tranh mặt hàng thẻ mở rộng bộ nhớ trong vòng một năm. [ forty-six ] Năm 1984 doanh thu của IBM từ thị trường personal computer là four tỷ USD, hơn hai lần apple. [ forty-seven ] Một nghiên cứu vào năm 1983 về người mua doanh nghiệp cho thấy hai phần bachelor of arts khánh hàng lớn chuẩn hóa máy tính của họ chọn personal computer trong chi nine % chọn apple. [ forty-eight ] Năm 1985 một khảo sát của fortune cho thấy fifty-six % công ty Hoa Kỳ sử dụng máy tính cá nhân chọn personal computer, thus với sixteen % chọn apple. [ forty-nine ] Gần như ngay sau chi personal computer xuất hiện trên thị trường, đã có những tin đồn về những sản phẩm sao chép, [ fifty ] và máy tính tương thích personal computer đầu tiên phát hành tháng six năm 1982, chưa đầy một năm sau chi personal computer right ascension mắt .
Với mục tiêu chi phí thấp và hoàn thiện trong thời gian ngắn, toàn bộ thiết kế của IBM personal computer sử dụng phần cứng có sẵn của các nhà sản xuất bên thứ bachelor of arts. [ fifty-one ] IBM personal computer có vỏ là một lồng thép nằm ngang, cho phép đặt màn hình cathode-ray tube lên trên. Mặt trước bằng nhựa của nó có một koảng trống để đặt các ổ đĩa. Mặt sau bao gồm lỗ cắm điện và công tắc, đầu nối bàn phím và cassette, và một dãy khe đứng lấp bởi các tấm kim loại, có thể tháo right ascension để lắp đặt thẻ mở rộng. Chiếm phần lớn bên trong personal computer là một bo mạch chủ chứa central processing unit, force tích hợp và các khe cắm mở rộng. IBM personal computer có tính mở rộng và nâng cấp cao .Bo mạch chủ [sửa |sửa mã nguồn ]
Bo mạch chủ của IBM PC với 64 kB bộ nhớ
IBM personal computer được xây dựng xung quanh một bảng mạch in lớn gọi là bo mạch chủ, trên đó bao gồm bộ xử lý, bộ nhớ tích hợp, các khe mở rộng, cổng bàn phím và cassette, cùng một số ninety-nine điều khiển khác. Các ninety-nine phụ bao gồm bộ Intel 8259 “ photograph ”, Intel 8237 và Intel 8253 “ pit ”. pit cung cấp xung “ tick ” 18.2 hertz và làm tươi bộ nhớ động .central processing unit và ram [sửa |sửa mã nguồn ]
central processing unit của IBM personal computer là một bộ xử lý Intel 8088, một phiên bản cắt giảm của Intel 8086 sixteen bite với bus eight bit. [ fifty-two ] Tốc độ của central processing unit là 4.77 megahertz ; sau này nó trở thành vấn đề chi các máy sao chép và các sản phẩm sau với tốc độ cao hơn không thể tương thích với các phần mềm được phát triển cho personal computer. [ fifty-three ]
Read more : CDP
Bo mạch chủ personal computer còn có một chân cắm ninety-nine thứ hai để trống dành cho bộ xử lý dấu phẩy động ( Floating-point unit ), hầu hết là Intel 8087, có tác dụng tăng tốc các phép tính dấu phẩy động. [ fifty-four ] Trong thiết kế ban đầu personal computer có bộ nhớ sixteen hoặc sixty-four kilobyte. Có thể nâng cấp ram lên đến 256 kilobyte bằng các thẻ mở rộng được IBM và nhiêu hãng bên thứ bachelor of arts cung cấp. [ fifty-five ]
BIOS là phần lõi ( firmware ) của personal computer, nẳm trong bốn check read-only memory two kilobyte trên bo mạch chủ. Nó cung cấp mã khởi động ( bootstrap ) và một thư viện bao gồm các lời gọi thông dụng mà các phần mềm có thể sử dụng cho nhiều mục đích như xuất video, nhập bàn phím, truy cập đĩa, xử lý ngắt, kiểm tra bộ nhớ, v.v. Có đến vài phiên bản BIOS của IBM trên thị trường trong suốt quãng thời gian sản xuất personal computer .
Trong chi hầu hết máy tính armed islamic group đình có phần cứng video tích hợp, IBM personal computer có hai tùy chọn khác nhau cho đồ họa, monochromatic display adapter ( MDA ) và color graphics adapter ( CGA ). MDA chỉ có một chế độ văn bản độ với phân giải cao và CGA có hai chế độ văn bản và đồ họa, cả hai với độ phân giải thấp. CGA sử dụng tần số quét của truyền hình NTSC, cho phép nó xuất video radium các television hay màn hình sử dụng tín hiệu NTSC, cũng như một cổng ra TTL phù hợp cho việc sử dụng các màn hình RGBI với tần số NTSC. IBM bán màn hình màu 5153 cho mục đích này, nhưng không có sẵn vào thời điểm phát hành personal computer [ fifty-six ] cho đến tận tháng bachelor of arts năm 1983. [ fifty-seven ] MDA sử dụng tần số cao hơn và yêu cầu một màn hình đặc biệt, IBM 5151. Thẻ còn chứa một cổng máy indium tích hợp. [ fifty-eight ] Có thể lắp đặt cả hai thẻ vào máy, phục vụ các ứng dụng pha trộn văn bản và đồ họa. [ fifty-nine ] AutoCAD, lotus 1-2-3 và các phần mềm khác cho phép sử dụng màn hình CGA cho đồ họa và một màn hình đơn sắc cho các menu văn bản. Các hãng bên thứ bachelor of arts còn cung cấp nhiều loại thẻ đồ họa khác, như hercules graphics poster. Phần cứng và phần mềm của personal computer vào thời điểm phát hành được thiết kế xung quanh một mở rộng eight morsel của bộ ký tự american standard code for information interchange, gọi là code page 437 .
Hai khay đằng trước personal computer có thể chứa một hoặc hai ổ đĩa mềm 5,25 edge, mỗi ổ đĩa hỗ trợ các đĩa mềm one hundred sixty kilobyte. [ sixty ] Các ổ đĩa mềm cần một thẻ điều khiển lắp vào khe cắm mở rộng, kết nối bằng một dây duy nhất. Thẻ điều khiển IBM chứa một đầu nối ngoài D-sub thirty-seven chân dành cho việc kết nối các ổ đĩa ngoài, tuy nhiên IBM không bán nó cho đến tận 1986. Vào thời điểm phát hành, IBM không cung cấp bất cứ tùy chọn ổ đĩa cứng nào, [ sixty-one ] và việc thêm vào một ổ cứng gặp khó khăn serve nguồn điện của personal computer không cung cấp đủ cho một ổ đĩa cứng, bo mạch chủ không hỗ trợ BIOS mở rộng cần thiết để hỗ trợ một thẻ điều khiển ổ cứng, và cả personal computer cause lẫn BIOS không hỗ trợ đĩa cứng. Sau chi phát hành IBM PC/XT, IBM thay đổi thiết kế của personal computer, hỗ trợ hầu như mọi thứ kể trên trừ nguồn điện. Mặc dù không có hỗ trợ ổ cứng chính thức, ban đầu xuất hiện một số ổ đĩa trên thị trường kết nối bằng thẻ điều khiển đĩa mềm. Tuy nhiên, cần một phiên bản vá của personal computer serve để hỗ trợ các kích thước đĩa lớn .Giao diện người dùng [sửa |sửa mã nguồn ]
IBM Model F keyboard
Tùy chọn duy nhất cho giao diện người dùng trong bản personal computer gốc là cổng bàn phím tích hợp, dành cho bàn phím IBM model F. model fluorine bachelor of arts in nursing đầu được thiết kế cho IBM Datamaster và tốt hơn hẳn các bàn phím trong các máy tính armed islamic group đình vào thời điểm đó ở nhiều điểm : số phím, vững chắc và công thái học. Trong chi các máy tính armed islamic group đình sử dụng bàn phím không cơ chiclet hay thiết kế cơ rẻ tiền, bàn phím IBM mang lại công thái tốt, cơ chế tiếp xúc rõ ràng, chắc chắn của phím và các chân đế để thay đổi góc nghiêng. Nhận xét về bàn phím vô cùng tích cực, một số nguồn cho rằng nó chính là điểm ăn khách của máy tính và thậm chí là “ bàn phím tốt nhất cho một máy united states virgin islands tính ”. [ sixty-two ]
IBM PC với màn hình IBM CGA (model 5153), bàn phím IBM PC, máy in IBM 5152 (1988)Kết nối tới các máy tính và thiết bị ngoại united states virgin islands khác banish đầu được cung cấp thông qua các cổng nối tiếp và song song. IBM cung cấp một thẻ nối tiếp gọi là 8250 UART. BIOS hỗ trợ lên đến hai cổng nối tiếp. IBM cung cấp hai tùy chọn khác nhau để kết nối với các máy in sử dụng cổng song song Centronics. Một là IBM printer arranger, hai là cổng sung birdcall tích hợp trong monochrome graphics display and printer arranger .
Khả năng mở rộng của IBM personal computer đóng vai trò to lớn trong sự thành công của nó trên thị trường. Một số tài liệu nhấn mạnh quyết định xuất bản các chi tiết mô tả đầy đủ hệ thống bao gồm bus và sơ đồ bộ nhớ ngay sau chi phát hành, với mong muốn tạo radium và khuyến khích một thị trường bên thứ bachelor of arts. [ sixty-three ] Bo mạch chủ của personal computer có năm đầu nối thẻ mở rộng dẫn đến các tín hiệu I/O của central processing unit. IBM bachelor of arts in nursing đầu gọi các đầu nối này là “ khe cắm I/O ” nhưng sau sự mở rộng của nền công nghiệp sao chép personal computer chúng được biết đến với tên gọi industry standard computer architecture ( ISA – kiến trúc chuẩn công nghiệp ). Phần sau của IBM personal computer chứa các khe hở dọc tương ứng với mỗi khe cắm thẻ mở rộng. Các khe cắm mở rộng của personal computer chấp nhận một lượng lớn các loại phần cứng mở rộng, bổ sing các tính năng như :
- Đồ họa
- Âm thanh
- Hỗ trợ chuột
- Bộ nhớ mở rộng
- Thêm cổng song song hay nối tiếp
- Mạng
- Kết nối với các thiết bị đặc biệt sử dụng trong khoa học hay công nghiệp
Thị trường phản ứng đúng như IBM mong muốn, và trong vòng một tới hai năm sau chi personal computer được phát hành số lượng phần cứng mở rộng là một convict số khổng lồ .
IBM bachelor of arts in nursing đầu công bố họ muốn hỗ trợ nhiều hệ điều hành như CP/M-86, UCSD p-System [ sixty-four ] và một sản phẩm của IBM gọi là personal computer do, do Microsoft phát triển. [ sixty-five ] [ eight ] Trên thực tế, mục đích của họ là muốn bán PC-DOS như là một sản phẩm chính trên thị trường. [ sixty-six ] CP/M-86 phát hành sau personal computer sáu tháng [ sixty-seven ] và nhận được rất ít đơn đặt hàng, [ sixty-eight ] p-System cũng không có sẵn lúc phát hành personal computer. PC-DOS nhanh chóng xác lập vị thế hệ điều hành tiêu chuẩn cho personal computer và củng cố vị trí đó trong hơn một thập kỷ, cùng với phiên bản khác là ms-dos của Microsoft. IBM personal computer còn đi kèm với basic lưu trữ trong read-only memory, một đặc điểm thường thấy trong các máy six tính đầu thập niên eighty. read-only memory basic hỗ trợ giao diện với băng cassette, nhưng personal computer do thì không, do đó hạn chế việc sử dụng giao diện này cho read-only memory basic. personal computer act phiên bản 1.00 chỉ hỗ trợ các đĩa mềm SSDD one hundred sixty kilobit, tuy nhiên chín tháng sau trong phiên bản 1.1 hỗ trợ cả các đĩa mềm DSDD 320 kilobyte. Các hỗ trợ cho định dạng one hundred eighty kilobyte và 360 kilobyte được bổ sung vào tháng bachelor of arts năm 1983. Các hỗ trợ phần mềm bên thứ barium phát triển nhanh chóng, trong vòng một năm nền tảng personal computer đã có một mảng rộng phần mềm cho bất cứ mục đích sử dụng nào .Dòng họ personal computer [sửa |sửa mã nguồn ]
IBM bán một số máy tính dưới tên “ personal computer ” hay “ personal computer ” trong suốt thập niên eighty. Tên này sau đó không được sử dụng trong vài năm cho đến chi được dùng lại trong IBM personal computer series vào những năm 1990 đến 2000 .
Giống như mọi hệ thống phát sinh từ personal computer, mọi IBM personal computer đều mặc nhiên tương thích phần mềm với nhau, mặc dù một số phần mềm không thể vận hành đúng trên các personal computer có central processing unit nhanh hơn .Sao chép IBM personal computer [sửa |sửa mã nguồn ]
cause IBM personal computer dựa trên phần cứng thương mại có sẵn và cách vận hành của nó được ghi chép lại chi tiết bởi IBM, việc tạo ra một máy tính tương thích hoàn toàn với IBM personal computer ngoại trừ BIOS thực sự không quá khó khăn.
Read more : CDP
Một sao chép đơn thuần của read-only memory BIOS six phạm trực tiếp đến luật bản quyền, nhưng không lâu sau đó BIOS bị dịch ngược bởi các công ty như Compaq, phoenix software associate, american Megatrends and award, những công ty muốn tự sản xuất máy tính tuơng thích hoặc bán BIOS của mình cho các công ty có mục đích tuơng tự. Các máy tính này được gọi là máy tương thích IBM hay “ bản sao ”, và phần mềm được quảng cáo là “ tuơng thích với IBM personal computer hoặc các máy tuơng tự hundred % ”. Không lâu sau đó các nhà sản xuất sao chép bắt đầu cải tiến và mở rộng phần cứng của họ, như sử dụng các bộ xử lý nhanh hơn như necrotizing enterocolitis V20, cũng chạy được các phần mềm viết cho 8088 và có tốc độ lên tới ten megahertz. Thị trường sao chép cuối cùng trở nên quá lớn đến mức nó mất đi quan hệ prohibition đầu với IBM personal computer và trở thành tiêu chuẩn delaware facto bởi các nhiều nhà sản xuất phần cứng .
Liên kết ngoài [sửa |
sửa mã nguồn ]