Quảng Nam – Wikipedia tiếng Việt

Quảng Nam [ four ] là một tỉnh ven biển nằm ở cực bắc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Năm 1997, tỉnh được tái lập trên cơ sở tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành two đơn vị hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Hiện nay tỉnh có two thành phố là tam Kỳ ( tỉnh lỵ ) và Hội associate in nursing.
Năm 2019, Quảng Nam là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ nineteen về số dân, xếp thứ seventeen về Tổng sản phẩm trên địa bàn ( GRDP ), xếp thứ seventeen về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ twenty-seven về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1,495,812 người, GRDP đạt 91.677 tỉ Đồng ( tương ứng với 3,9816 tỉ USD ), GRDP bình quân đầu người đạt 61,07 triệu đồng ( tương ứng với 2.632 USD ), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,11 %. Trong six tháng đầu năm 2021, Quảng Nam nằm trong nhóm nine tỉnh của cả nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GRDP ) trên two convict số ( tăng 11,7 % ), đứng thứ five so với cả nước và cao nhất Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Quy mô nền kinh tế gần 51.973 tỷ đồng, đứng vị trí thứ two sau Đà Nẵng .

Quảng Nam có Khu kinh tế mở Chu Lai nổi tiếng với nhà máy của THACO, là một đòn bẩy quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. Năm 2018, khánh thành nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á tại Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 820 kilometer về phía Bắc, cách thành phố Huế 126 kilometer về phía Bắc, giáp với thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 900 kilometer về phía Nam theo đường Quốc lộ one, có vị trí địa lý :
Tỉnh lỵ của Quảng Nam đặt tại thành phố tam Kỳ, có đô thị phố cổ Hội associate in nursing. Quảng Nam nằm ở khoảng giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tính theo đường Quốc lộ one. Tỉnh Quảng Nam diện tích 10.438 km², lớn thứ six của Việt Nam, dân số năm 2019 là 1.495.812 người [ five ], mật độ dân số đạt 149 người/km² .
Địa hình thấp dần từ tây spill the beans đông và chia làm three vùng : vùng núi phía tây, trung du ở giữa và đồng bằng ven biển phía đông. Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên twenty-five °C, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.000-2.500mm với hơn seventy % tập trung vào three tháng mùa mưa ( tháng ten, eleven và twelve ). Vu armed islamic group – Thu Bồn và tam Kỳ là hai lưu vực sông chính. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Quảng Nam ( thời tiết-khí hậu, địa hình, tài nguyên nước, biển ) có nhiều thuận lợi, tiềm năng cho phát triển sự nghiệp văn hóa đa dạng, độc đáo ( phát triển những tiểu vùng văn hóa ), phát triển ngành du lịch ( du lịch văn hóa, du lịch sinh thái ). Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng dần từ Tây sing Đông hình thành three kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm seventy-two % diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole – Lang cao 1.855m ( huyện Phước Sơn ). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon stomach là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài right ascension, vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến tam Quang, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông tam Kỳ và sông Trường Giang. Quảng Nam có đường bờ biển dài one hundred twenty-five kilometer, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng, như : Hà My ( Điện Bàn ), Cửa Đại ( Hội associate in nursing ), Bình Minh ( Thăng Bình ), tam Thanh ( tam Kỳ ), Bãi Rạng ( Núi Thành ), … Cù lao Chàm là cụm đảo ven bờ với hệ sinh thái phong phú được công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới .
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có two mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới twelve °C và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt eighty-four %. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng ten đến tháng twelve, mùa khô kéo dài từ tháng two đến tháng eight, tháng one và tháng nine là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông tip ( các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang ) có lượng mưa thấp nhất trong chi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn ( các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức ) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 millimeter. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong three tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh. Hiện có hai trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh quan trắc đầy đủ các yếu tố khí tượng trong một thời gian dài ( bắt đầu từ 1976 ) là trạm tam Kỳ và trạm Trà My. Trạm tam Kỳ đặt tại phường Hòa Thuận, thành phố tam Kỳ được sử dụng để tính toán các yếu tố khí tượng liên quan cho vùng đồng bằng phía Đông của tỉnh. Trạm Trà My đặt tại thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My được sử dụng để tính toán các yếu tố khí tượng liên quan cho vùng núi phía Tây của tỉnh. Giá trị trung bình của các yếu thời tiết cơ bản tại tam Kỳ, đại diện cho vùng đồng bằng phía Đông của tỉnh được trình bày trong bảng dưới đây :

Dữ liệu khí hậu của Tam Kỳ
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.0 36.0 37.0 40.0 40.1 40.0 38.0 39.0 38.6 35.0 32.0 30.7 40,1
Trung bình cao °C (°F) 25.0 26.0 29.0 32.0 33.0 33.8 34.0 34.0 31.4 29.0 27.0 24.3 29,8
Trung bình ngày, °C (°F) 21.0 22.0 24.0 27.0 28.0 28.7 29.0 29.0 27.1 26.0 24.0 21.6 25,6
Trung bình thấp, °C (°F) 19.0 20.0 22.0 24.0 21.6 25.3 25.0 25.0 24.3 23.0 22.0 19.7 22,8
Thấp kỉ lục, °C (°F) 12.0 15.0 13.0 19.0 21.6 22.4 21.0 20.0 20.6 18.0 16.0 12.0 12,0
Giáng thủy mm (inch) 108.0
(4.252)
46.0
(1.811)
40.6
(1.598)
58.1
(2.287)
108
(4.25)
111
(4.37)
71.3
(2.807)
103.0
(4.055)
320.0
(12.598)
735.0
(28.937)
630.0
(24.803)
386.0
(15.197)
2.717
(106,97)
% độ ẩm 88.0 88.0 85.0 83.0 80.0 80.0 76 76.0 87 87.0 88.0 84.0 83,5
Số ngày giáng thủy TB 18 11 9 9 11 11 9 12 16 22 23 23 174
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 133.0 148.0 208.0 222.0 254.0 236.0 250.0 231.0 192.0 154.0 108.0 83.0 2.219
Nguồn: http://lucci-vietnam.info/

Giá trị trung bình của các yếu thời tiết cơ bản tại Trà My, đại diện cho vùng núi phía Tây của tỉnh được trình bày trong bảng dưới đây :

Dữ liệu khí hậu của Trà My
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.8 36.4 37.9 40.5 38.9 38.7 37.9 39.7 36.7 34.1 32.4 31.9 40,5
Trung bình cao °C (°F) 24.9 26.9 30.2 32.9 33.6 33.5 33.7 33.5 31.4 28.6 25.9 23.6 29,9
Trung bình ngày, °C (°F) 20.7 21.9 24.1 26.0 26.7 27.1 26.9 26.9 25.7 24.3 22.5 20.5 24,4
Trung bình thấp, °C (°F) 18.3 19.1 20.5 22.2 23.1 23.5 23.2 23.2 22.8 22.0 20.6 18.8 21,4
Thấp kỉ lục, °C (°F) 11.8 13.0 12.9 18.2 19.9 20.2 20.8 20.2 19.0 15.1 14.1 10.4 10,4
Giáng thủy mm (inch) 133.0
(5.236)
67.4
(2.654)
190.0
(7.48)
109.0
(4.291)
301.0
(11.85)
244.0
(9.606)
166.0
(6.535)
174.0
(6.85)
386.0
(15.197)
982.0
(38.661)
1038.0
(40.866)
502.0
(19.764)
4.292,4
(168,992)
% độ ẩm 89 87.0 84.0 83 85 84.0 84.0 84 88.0 88.0 93.0 93.0 86,8
Số ngày giáng thủy TB 16 12 9 12 20 17 16 16 20 23 24 23 208
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 78.0 136.0 190.0 194.0 210.0 244.0 207.0 199.0 158.0 121.0 75.0 59.0 1.871
Nguồn: http://lucci-vietnam.info/

Quảng Nam có hai hệ thống sông lớn là Vu armed islamic group – Thu Bồn ( VG-TB ) và tam Kỳ. Diện tích lưu vực VG-TB ( bao gồm một phần lưu vực thuộc tỉnh Kon stomach, Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng là 10,350 km², là one trong ten hệ thống sông có diện tích lưu vực lớn nhất Việt Nam và lưu vực sông tam Kỳ là 735 km². Các sông bắt nguồn từ sườn đông của dãy Trường Sơn, chảy chủ yếu theo hướng Tây-Đông và đổ right ascension biển Đông tại cửa Hàn ( Đà Nẵng ), cửa Đại ( Hội associate in nursing ) và associate in nursing Hòa ( Núi Thành ). Ngoài hai hệ thống sông trên, sông Trường Giang có chiều dài forty-seven kilometer chảy dọc ven biển theo hướng Bắc – Nam kết nối hệ thống sông VG-TB và tam Kỳ. do địa hình đồi dốc và lượng mưa lớn nên mạng lưới sông ngòi của tỉnh Quảng Nam khá dày đặc. Mật độ sông ngòi trung bình là 0.47 km/km² cho hệ thống VG – terabyte và 0.6 km/km² cho các hệ thống sông khác. Các sông có lưu lượng dòng chảy lớn, đầy nước quanh năm. Lưu lượng dòng chảy trung bình năm của sông Vu armed islamic group ( tính đến thị trấn Thạnh Mỹ với diện tích lưu vực 1,850 km² ) là 127 m³/s, của sông Thu Bồn ( tính đến Nông Sơn với diện tích lưu vực 3,130 km² ) là 281 m³/s. Chế độ dòng chảy của sông ngòi có sự phân mùa rõ rệt. Dòng chảy three tháng mùa lũ ( tháng ten, eleven, twelve ) chiếm sixty-five – seventy % tổng dòng chảy cả năm trong chi dòng chảy vào mùa kiệt ( từ tháng two đến tháng eight ) rất thấp. Hai tháng one và nine là các tháng chuyển tiếp với dòng chảy thất thường. Lưu lượng cực đại của Thu Bồn tại Nông Sơn là 10,600 m³/s và lưu lượng tối thiểu đo được là 15.7 m³/s trong chi đó lưu lượng cực đại của Vu armed islamic group tại Thạnh Mỹ là 4,540 m³/s và cực tiểu là 10.5 m³/s. Lưu lượng lớn vào mùa mưa và thấp vào mùa khô là nguyên nhân chính gây nên lũ lụt và hạn hán trong vùng. [ six ] Tài nguyên nước phong phú là tiền đề để phát triển thủy điện trên địa bàn. Tính đến 2015, trên địa bàn Quảng Nam có eight dự án thủy điện có công suất lớn ( trên hundred MW ) và thirty-five thủy điện có công suất nhỏ. Nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn như Sông Tranh two, Đăk myocardial infarction four, a Vương, Sông bung two, Sông bung four, Sông Kôn two … đã và đang được xây dựng góp phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước .

Tài nguyên đất [sửa |sửa mã nguồn ]

Sử dụng đất : Theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai vào ngày 01.01.2010, trong tổng diện tích tự nhiên 1.043.836 hour angle, diện tích đất nông nghiệp chiếm 798.790 hour angle, diện tích đất phi nông nghiệp là 87.765 hour angle và diện tích đất chưa sử dụng là 157.281 hour angle. Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.043.803ha được hình thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá, … Nhóm đất phù sa ven sông là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản .

Tài nguyên rừng [sửa |sửa mã nguồn ]

Tỉnh Quảng Nam có 425.921 hour angle rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9 % ; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng thirty triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 hour angle, rừng trồng là 37.118 hour angle. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có khoảng ten nghìn hour angle, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng sixty-nine m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang. Tháng Tư năm 2011 nhà chức trách tỉnh Quảng Nam cho thành lập Khu Bảo tồn Thiên nhiên Sao lanthanum ( tiếng Anh : Saola nature allow ), mở hành lang cho các sinh vật vùng núi giữa Lào và Việt Nam, nhất là loài sao louisiana đang bị đe dọa. [ seven ] Rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh là kiểu sinh thái chủ đạo của Quảng Nam. Quảng Nam là tỉnh giàu tiềm năng rừng nhưng serve bị khai thác quá mức trong một thời gian dài nên diện tích rừng nguyên sinh còn ít. Việc đẩy mạnh trồng rừng trong những năm gần đây đã tăng diện tích đất có rừng của Quảng Nam lên hơn fifty-five % vào năm 2014. Đây là một trong những địa phương có diện tích đất có rừng cao nhất cả nước. Rừng đặc dụng Sông Thanh là khu bảo tồn lớn nhất tỉnh, nơi mà các động vật hoang dã khu vực Trung Trường Sơn đang được bảo tồn. Nhân sâm Ngọc Linh là cây dược liệu quý phân bố chủ yếu ở độ cao trên 1.000 megabyte của núi Ngọc Linh .
Tên gọi Quảng Nam có nghĩa là mở rộng về phương Nam. Quảng Nam là vùng đất giàu truyền thống văn hóa với hai di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội associate in nursing và thánh địa Mỹ Sơn. Quảng Nam còn là vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi sản sinh right ascension nhiều người con ưu tú cho đất nước. Năm 2008, Quảng Nam là tỉnh đầu tiên của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có two thành phố trực thuộc tỉnh ( tam Kỳ, Hội associate in nursing ). Đây cũng là tỉnh duy nhất của duyên hải Nam Trung Bộ có đường biên giới quốc tế .
Bản đồ đường qua xứ Quảng Nam thời Lê trung hưng, theo Thiên Nam lộ đồ vẽ lại năm 1741(bản sao chép của Dumoutier). Bãi cát vàng (鐄葛𣺽) trên bản đồ tức là Hoàng Sa

Thời nhà Trần [sửa |sửa mã nguồn ]

Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành. Năm 1306 theo thỏa ước giữa vua Chiêm Thành là Chế Mân và vua Đại Việt là Trần Nhân Tông thì vua Chế Mân dâng hai châu Ô tức Thuận Châu ( nam Quảng Trị, Huế ) và châu Rí tức Hóa Châu ( một phần Huế, bắc sông Thu Bồn ) làm sính lễ cưới con gái vua Trần Nhân Tông là công chúa Huyền Trân. Người Việt dần định cư tại hai vùng đất mới ; người Chiêm Thành lùi dần về vùng đất còn lại phía Nam của vương quốc. Năm 1400, nhà Hồ thay thế nhà Trần. Nhà Hồ chia Hóa Châu thành four châu nhỏ hơn là Thăng Châu, Hóa Châu, Tư Châu và Nghĩa Châu và đặt associate in nursing Phủ Sứ cai trị. Năm 1407, Trần Ngỗi khởi nghĩa ở Nghệ associate in nursing xưng là Giản Định đế nhà Hậu Trần, có hai viên quan cũ nhà Hồ là Đặng Tất ở Hóa Châu ( nay là Thừa Thiên – Huế ) và Nguyễn Cảnh Chân ở Thăng Hoa ( nay là Quảng Nam ) theo giúp. Tháng Giêng âm lịch năm 1408, Trần Ngỗi cùng Đặng Tất chỉ huy quân nhà Hậu Trần đại phá four vạn quân Minh suffice Mộc Thạnh chỉ huy ở trận Bô Cô .
Năm 1471, sau chi chiếm vùng đất phía Nam Thuận Hóa cho đến đèo Cù Mông, vua Lê Thánh Tông lập thêm đơn vị hành chính thứ thirteen – Thừa Tuyên Quảng Nam gồm three phủ : Thăng Hoa, Tư Nghĩa và Hoài Nhơn ( nay là Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định ). Danh xưng Quảng Nam xuất hiện từ đây .

Thời chúa Nguyễn [sửa |sửa mã nguồn ]

sing thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh, Quảng Nam thuộc quyền cai quản của chúa Nguyễn ( từ năm 1570 ). Hội associate in nursing được nhà chúa chọn là điểm giao thương duy nhất với thế giới chi đó nên nhiều thương armed islamic group nước ngoài hay gọi vùng đất này là “ Quảng Nam Quốc ”. Biên niên sử thời Nguyễn đã chép về giai đoạn này như sau : “ Chúa ở trấn hơn ten năm, ( chúa Tiên Nguyễn Hoàng ) chính sự rộng rãi, quân lệnh nghiêm trang, nhân dân đều associate in nursing cư lạc nghiệp, chợ không hai giá, không có trộm cướp. Thuyền buôn các nước đến nhiều. Trấn trở nên một đô hội lớn ”. Đến giữa thế kỷ seventeen, việc triều chính xứ Đàng Trong suy đồi. Thuế thì nặng ; quan lại thì lợi dụng địa vị, sinh sự làm khổ dân. Trước hoàn cảnh đó, chi phong trào Tây Sơn bùng nổ, dân Quảng Nam cũng nổi dậy. Mùa thu năm 1773 chi quân Tây Sơn kéo ra Quảng Nam, dân Quảng Nam đã phối hợp cùng nghĩa quân phục kích ở Bến Đá ( Thạch Tân, Thăng Hoa, Quảng Nam ) đánh bại quân của chúa Nguyễn act các tướng Nguyễn Cửu Thống, Nguyễn Hữu Sách chỉ huy. Nhà Tây Sơn tuy vậy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ngủi .

Thời nhà Nguyễn [sửa |sửa mã nguồn ]

Năm 1806 vua armed islamic group long thống nhất đất nước. Về hành chính, vua chia đất nước thành twenty-three trấn và four doanh thuộc đất kinh kỳ gồm Trực Lệ-Quảng Đức, Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam doanh. Năm 1831, vua Minh Mạng đổi trấn và doanh thành tỉnh. Quảng Nam chính thức trở thành tỉnh từ năm này. Tỉnh Quảng Nam được chia thành two phủ Thăng Bình ( 升平 ) ( trước là Thăng Hoa ( gồm các huyện Lễ Dương ( 醴陽 ) tam Kỳ ( 三岐 ), Hà Đông ( 河東 ), Quế Sơn ( 桂山 ) ) và Điện Bàn 奠磐 ( với các huyện Hòa Vang ( 和榮 ), Duy Xuyên ( 濰川 ), Diên Phúc ( 延福 ) ( sau đổi là Diên Phước ), Đại Lộc ( 大祿 ) ) .

Thời Pháp thuộc [sửa |sửa mã nguồn ]

Năm 1888, dưới triều vua Thành Thái, Đà Nẵng bị tách khỏi Quảng Nam để trở thành đất nhượng địa của thực dân Pháp .

Thời Việt Nam Cộng Hòa [sửa |sửa mã nguồn ]

Dân số tỉnh Quảng Nam 1975[8]
Quận Dân số
Đại Lộc 49.693
Điện Bàn 164.761
Đức Dục 47.461
Duy Xuyên 84.206
Hiếu Đức 15.906
Hiếu Nhơn 82.442
Hòa Vang 91.450
Quế Sơn 73.629
Thường Đức 17.963
Tổng số 627.511

Sau Hiệp định Genève, tỉnh Quảng Nam thời Việt Nam Cộng Hòa vào năm 1956 lại chia thành hai tỉnh mới lấy sông Rù Rì ( tên gọi khác của sông Ly Ly ) làm ranh giới là Quảng Nam ở phía Bắc gồm chín quận và Quảng Tín ở phía Nam gồm sáu quận. Chín quận của Quảng Nam là :
Tỉnh lỵ đóng tại Hội associate in nursing thuộc quận Hiếu Nhơn ( Hội associate in nursing ). [ nine ] Tỉnh Quảng Tín, từ sông Ly Ly vào đến Dốc Sỏi ( ranh giới giữa Quảng Nam và Quảng Ngãi ), gồm six quận :
Dân số Quảng Tín lúc đó là 353.752 người ; tỉnh lỵ đóng tại tam Kỳ .

Sau năm 1975 [sửa |sửa mã nguồn ]

Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng

Sau chi thống nhất đất nước, chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định sáp nhập hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Tín và thành phố Đà Nẵng thành lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà Nẵng là tỉnh lị. Sau chi thành lập tỉnh, có những thay đổi hành chính như sau : chuyển thị xã Đà Nẵng thành thành phố Đà Nẵng, hợp nhất thị xã tam Kỳ và two huyện Bắc tam Kỳ, Nam tam Kỳ thành huyện tam Kỳ. Đến năm 1980, tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng có thành phố Đà Nẵng ( tỉnh lị ), thị xã Hội associate in nursing, twelve huyện : Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My. Ngày four tháng two năm 1982, thành lập huyện đảo Hoàng sa. [ ten ] Ngày three tháng twelve năm 1983, chia huyện tam Kỳ thành thị xã tam Kỳ và huyện Núi Thành. [ eleven ] Ngày thirty-one tháng twelve năm 1985, thành lập huyện Hiệp Đức trên cơ sở tách two xã thuộc huyện Thăng Bình, four xã thuộc huyện Quế Sơn và two xã thuộc huyện Phước Sơn. [ twelve ] Đến năm 1991, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng gồm : thành phố Đà Nẵng ( tỉnh lị ), two thị xã : tam Kỳ, Hội associate in nursing và fourteen huyện : Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hiệp Đức, Hòa Vang, Hoàng sa, Núi Thành, Phước Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My .

Tỉnh Quảng Nam

Năm 1997, theo Nghị quyết được ban hành tại kỳ họp thứ ten của Quốc hội, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng được chia thành hai đơn vị hành chính độc lập gồm Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam mới có fourteen huyện gồm Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hiệp Đức, Núi Thành, Phước Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My và two thị xã : tam Kỳ ( tỉnh lị ), Hội associate in nursing. Ngày sixteen tháng eight năm 1999, huyện Giằng được đổi tên thành huyện Nam Giang. [ thirteen ] Ngày twenty tháng six năm 2003, chia huyện Trà My thành two huyện : Bắc Trà My và Nam Trà My ; chia huyện Hiên thành two huyện : Đông Giang và Tây Giang. [ fourteen ] Ngày five tháng one năm 2005, chia thị xã tam Kỳ thành thị xã tam Kỳ và huyện Phú Ninh. [ fifteen ] Ngày twenty-nine tháng nine năm 2006, chuyển thị xã tam Kỳ thành thành phố tam Kỳ. [ sixteen ] Ngày twenty-nine tháng one năm 2008, chuyển thị xã Hội associate in nursing thành thành phố Hội associate in nursing. [ seventeen ] Ngày eight tháng four năm 2008, chia huyện Quế Sơn thành two huyện : Quế Sơn và Nông Sơn. [ eighteen ] Ngày eleven tháng three năm 2015, chuyển huyện Điện Bàn thành thị xã Điện Bàn. [ nineteen ] Tỉnh Quảng Nam có two thành phố, one thị xã và fifteen huyện như ngày nay.

Ngày five tháng two năm 2016, thành phố tam Kỳ được công nhận là đô thị loại two trực thuộc tỉnh Quảng Nam. [ twenty ]
Tỉnh Quảng Nam hiện có eighteen đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm two thành phố, one thị xã và fifteen huyện, được chia thành 241 đơn vị hành chính cấp xã gồm : thirty phường, fourteen thị trấn, 197 xã. [ twenty-one ]
Tính đến ngày 1/4/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ three vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 34,3 % dân số sống ở đô thị và 65,7 % dân số sống ở nông thôn. Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng ven biển, dọc quốc lộ one, đồng bằng Vu armed islamic group Thu Bồn và tam Kỳ. Mật độ dân số của tam Kỳ, Hội associate in nursing và Điện Bàn vượt quá 1.000 người/km². Trong chi rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của six huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới thirty người/km². Với 65,7 % dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn radium mạnh mẽ sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới .

Thành phần các dân tộc ở Quảng Nam
Theo cuộc tổng điều tra dân số ngày 1/4/2019, có thirty-seven tộc người cùng sinh sống trên địa bàn Quảng Nam trong đó đông nhất là người Kinh ( 91,1 % ), người Cơ Tu ( 3,2 % ), người Xơ Đăng ( 2,7 % ), và người Gié Triêng ( 1,3 % ). twenty-nine tộc người còn lại chỉ chiếm 0,9 % dân số. Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887,000 người ( chiếm sixty-two % dân số toàn tỉnh ), trong đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57 %, ngành công nghiệp và xây dựng là 16,48 % và ngành dịch vụ là 21,95 %. Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm thirty % tổng số lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là gần 18.000 người. Là một tỉnh với quy mô dân số trung bình, nhưng cơ cấu dân số trẻ và đa phần trong độ tuổi lao động sẽ đặt right ascension nhu cầu lớn về tiêu dùng và hưởng thụ văn hoá, nhất là các hoạt động văn hoá công cộng, các loại hình văn hoá, nghệ thuật mới, các hoạt động thể thao. Giai đoạn 2000-2010, dân số đô thị của tỉnh tăng chậm, từ 207.000 người ( 2000 ) lên hơn 260,000 người ( 2010 ). Việc hình thành các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế mở Chu Lai cùng với quá trình phát triển kinh tế nhằm đưa tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020 sẽ đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cùng với lực lượng lao động dồi dào sẽ làm tăng mức độ di động dân số trong nội tỉnh cũng như ngoại tỉnh. Quá trình di động dân số ( nội tỉnh và ngoại tỉnh ) sẽ làm tăng mức độ giao thoa văn hóa. Quá trình đô thị hóa và di động dân số trong những năm tới đặt ra những vấn đề cho phát triển sự nghiệp Văn hóa của tỉnh, như : xây dựng môi trường văn hóa ở các khu công nghiệp, khu dân cư ; nhu cầu văn hóa ở các khu đô thị, cụm dân cư ( các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa, … ). Tính đến ngày one tháng four năm 2019, toàn tỉnh có eleven tôn giáo khác nhau đạt 78,977 người, nhiều nhất là Công giáo có 37,526 người, tiếp theo là Phật giáo có 22,670 người, đạo tin Lành có 11,730 người, đạo Cao Đài có 6,970 người. Còn lại các tôn giáo khác như Baha ‘ one giáo có thirty-six người, Phật giáo Hòa Hảo có seventeen người, Minh Sư đạo có thirteen người, Bà louisiana Môn có bảy người, Hồi giáo có năm người, Minh Lý đạo có hai người và one người theo Bửu Sơn Kỳ Hương. [ twenty-two ]

Kinh tế – xã hội [sửa |sửa mã nguồn ]

Tỉnh Quảng Nam phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Năm 2018, Tỉnh có cơ cấu kinh tế : Công nghiệp và dịch vụ chiếm eighty-eight %, Nông-Lâm-Ngư Nghiệp twelve %. Tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân giai đoạn 2010-2015 là 16,3 % ( Năm 2015 là 11,53 % ). Quảng nam có thirteen khu công nghiệp, kinh tế mở ( Khu kinh tế mở Chu Lai ). do đó Quảng Nam hiện nay đang thiếu rất nhiều lao động-một nghịch lý chi tỷ lệ sinh viên không có việc làm trên cả nước rất lớn, Tổng sản phẩm nội địa 2010 khoảng hơn 23.000 tỷ đồng tăng lên hơn 89.900 tỷ đồng năm 2018.Thu ngân sách nhà nước tăng cao, năm 2018 thu ngân sách ướt đạt xấp xỉ 20.000 tỷ đồng ( đứng 10/63 tỉnh thành, đứng thứ two các tỉnh miền trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận chỉ sau Thanh Hoá và Tp. Đà Nẵng. Năm 2018 chứng kiến nền kinh tế phát triển mạnh mẽ chỉ trong nine tháng đầu năm thu ngân sách ướt đạt 16.300 tỷ đồng bằng 103,5 % dự toán năm 2018 Dự kiến 2018 thu ngân sách khoảng xấp xỉ 26.000 tỷ đồng. Tuy nhiên thu ngân sách chủ yếu dựa vào khu phức hợp sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải. Xuất khẩu 2018 ướt đạt trên 700 triệu USD. Tỉnh có cảng Kỳ Hà, Sân bay quốc tế Chu Lai. Phấn đấu đến năm 2020 gross domestic product bình quân đầu người từ 3.400-3.600 USD ( 75-80 triệu đồng ). Năm 2018 tỉnh này đón gần 5,4 triệu lượt khách du lịch ( xếp thứ two miền trung sau Tp. Đà Nẵng với gần 6,1 triệu lượt ). Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 3,81 %. Cơ cấu kinh tế bao gồm :

  • Nông, lâm, thủy sản chiếm 12,6%.
  • Công nghiệp, xây dựng chiếm 33,9%.
  • Dịch vụ chiếm 34,6%.
  • Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 18,9%.
  • Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2020 đạt 23.278 tỉ đồng, trong đó thu nội địa đạt 18.990 tỉ đồng

Năm 2019, Quảng Nam là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ nineteen về số dân, xếp thứ seventeen về Tổng sản phẩm trên địa bàn ( GRDP ), xếp thứ seventeen về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ twenty-seven về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1,495,812 người, [ twenty-three ] GRDP đạt 91.677 tỉ Đồng ( tương ứng với 3,9816 tỉ USD ), GRDP bình quân đầu người đạt 61,07 triệu đồng ( tương ứng với 2.632 USD ), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,11 %. [ twenty-four ]

Tiềm năng phát triển thủy điện [sửa |sửa mã nguồn ]

Quảng Nam có hệ thống sông suối dày đặc với tiềm năng thủy điện lớn. Hệ thống sông Vu armed islamic group – Thu Bồn với phần lớn lưu vực nằm trong địa giới tỉnh được đánh giá là có tiềm năng thủy điện lớn thứ tư cả nước đang được đầu tư khai thác. [ twenty-five ] Hiện nay tỉnh có các nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng như NMTĐ a Vương ( 210 MW – Tây Giang ), Sông bung two ( hundred MW ), Sông bung four ( 220 MW ), Sông Giằng ( sixty MW ), Đak nautical mile one ( 255 MW ), Đak mile four ( 210 MW ), Sông Kôn two ( sixty MW ), Sông Tranh two ( one hundred thirty-five MW ), … Đa phần các nhà máy thủy điện nằm trên lưu vực sông Vu armed islamic group nơi có địa hình dốc và tiềm năng thủy điện lớn. Việc xây dựng các công trình thủy điện thượng lưu Vu armed islamic group – Thu Bồn ảnh hưởng lớn đến dòng chảy hạ lưu. Việc thủy điện Đăk mile four chuyển nước từ Vu armed islamic group sing Thu Bồn làm suy giảm đáng kể dòng chảy hạ lưu Vu armed islamic group. Vào mùa kiệt từ tháng two đến tháng eight, vùng ven sông Vu armed islamic group thường đối mặt với thiếu nước cho sinh hoạt và trồng trọt. dòng chảy bị suy giảm là nguyên nhân chính làm cho mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu Vu armed islamic group, Thu Bồn và Vĩnh Điện .
Hai đợt mưa lũ ( kéo dài từ ngày 28-11 đến 17-12 ) đưa tới cái chết của seven người, làm thirty-three người bị thương. Về nông nghiệp có 3.696 hour angle hoa màu, 823 hour angle lúa bị thiệt hại. Có gần 7.000 con armed islamic group súc, armed islamic group cầm bị chết trong lũ. Về giao thông các tuyến quốc lộ bị sạt lở với tổng khối lượng sạt lở, bồi lấp khoảng 180.000m3. Ước thiệt hại khoảng 473 tỉ đồng. [ twenty-six ]

Danh sách sở giáo dục, các trường đại học và cao đẳng [sửa |sửa mã nguồn ]

Danh sách các Trường THPT chuyên [sửa |sửa mã nguồn ]

Danh sách các Trường THPT [sửa |sửa mã nguồn ]

  • THPT Nguyễn Trãi – Hội An
  • THPT Lương Thế Vinh – Điện Bàn
  • THPT Trần Hưng Đạo – Hội An
  • THPT Trần Phú – Hiệp Đức
  • THPT Hiệp Đức – Hiệp Đức
  • THPT Võ Chí Công- Tây Giang
  • THPT Hùng Vương – Thăng Bình (http://www.thpt-hungvuong.edu.vn/)
  • THPT Tiểu La – Thăng Bình
  • THPT Thái Phiên – Thăng Bình
  • THPT Nguyễn Thái Bình – Thăng Bình
  • THPT Lý Tự Trọng – Thăng Bình
  • THPT Trần Cao Vân – Tam Kỳ
  • THPT Lê Quý Đôn – Tam Kỳ
  • THPT Phan Bội Châu – Tam Kỳ
  • THPT Hà Huy Tập – Tam Kỳ
  • THPT Trần Quý Cáp – Hội An
  • THPT Sào Nam – Duy Xuyên
  • THPT Lê Hồng Phong – Duy Xuyên
  • THPT Nguyễn Duy Hiệu – Điện Bàn
  • THPT Nguyễn Khuyến – Điện Bàn
  • THPT Phạm Phú Thứ – Điện Bàn
  • THPT Núi Thành – Núi Thành
  • THPT Nguyễn Huệ – Núi Thành
  • THPT Cao Bá Quát – Núi Thành
  • THPT Nguyễn Dục – Phú Ninh
  • THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh
  • THPT Nguyễn Hiền – Duy Xuyên
  • THPT Quế Sơn – Quế Sơn
  • THPT Trần Đại Nghĩa – Quế Sơn
  • THPT Nguyễn Văn Cừ -Quế Sơn
  • THPT Nông Sơn – Nông Sơn.
  • THPT Chu Văn An – Đại Lộc
  • THPT Hoàng Diệu – Điện Bàn
  • THPT Lương Thế Vinh – Điện Bàn
  • Lễ hội Bà Thu Bồn là một lễ hội dân gian của cư dân ven sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam với mục đích cầu nguyện một năm mới đất trời thuận hòa, người dân ấm no hạnh phúc. Lễ hội được tổ chức hằng năm vào ngày 12 tháng 2 âm lịch.[28] Xen lẫn các tiết mục văn nghệ dân gian là tiếng hò reo cổ vũ của cư người xem hội hai bên bờ. Nghi thức quan trọng nhất là lễ tế Bà và lễ rước nước về đền. Đền thờ Bà Thu Bồn nằm trong một vùng đồng bằng ven sông thuộc huyện Duy Xuyên. Phần hội quan trọng nhất là hội đua thuyền Lệ Bà (Nam-Nữ), hội thả hoa đăng và đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu Bồn.
  • Lễ hội Bà Chiêm Sơn là lễ hội của cư dân làm nghề nuôi tằm dệt vải của xã DUY TRINH, huyện Duy Xuyên. Lễ được tổ chức ngày 10-12 tháng Giêng âm lịch tại Dinh bà Chiêm Sơn. Lễ hội là dịp bày tỏ niềm tôn kính với người đã khai sinh ra nghề ươm tằm dệt lụa cho địa phương. Người tham gia lễ hội có cơ hội thưởng thức các món ăn đặc trưng của người Quảng Nam. Lễ hội còn là dịp để tham gia các trò chơi dân gian như đá gà, ném bóng vào rổ, hát bài chòi.
  • Carneval Hội An là lễ hội đường phố được tổ chức lần đầu tiên tại thành phố Hội An vào Giao thừa năm 2009 (dương lịch). Lễ hội mô phỏng theo các lễ hội Carneval đường phố vốn rất nổi tiếng tại các nước châu Âu và Mỹ Latin
  • Lễ hội Rước cộ Bà Chợ Được được tổ chức hằng năm vào ngày 11 tháng Giêng (âm lịch) tại xã Bình Triều, huyện Thăng Bình. Đây là một kiểu lễ hội tâm linh để tỏ lòng tôn kính với bà Nguyễn Thị Của. Theo tài liệu “Thần Nữ Linh Ứng Truyện”, bà sinh năm 1799 tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Bà mất năm 1817, hưởng dương 18 tuổi. Theo cư dân địa phương, bà rất linh thiêng. Trong một lần ngao du đến làng Phước Ấm (nay là Chợ Được, xã Bình Triều), thấy cảnh sông nước hữu tình, bà chọn nơi này họp chợ để giúp cư dân có cuộc sống sung túc hơn. Bà hóa thân thành một thiếu nữ xinh đẹp chừng 18 tuổi làm nghề bán nước đổi trầu. Dần dần cư dân xung quanh tập trung buôn bán, Chợ Được được hình thành và phát triển. Để ghi nhớ công ơn bà, cư dân trong vùng lập đền thờ “Lăng Bà” và được triều đình phong tặng sắc phong “Thần Nữ Linh Ứng-Nguyễn Thị Đẳng Thần”.
  • Lễ hội Nguyên Tiêu là lễ hội của Hoa Kiều tại Hội An. Lễ được tổ chức tại Hội Quán Triều Châu và Quảng Triệu vào ngày 16 tháng Giêng (âm lịch) hằng năm.
  • Lễ hội Đêm Rằm Phố Cổ được tổ chức vào ngày 14 âm lịch hằng tháng tại đô thị cổ Hội An. Tại thời điểm đó, cư dân trong thành phố sẽ tắt hết điện chiếu sáng, thay vào đó là ánh sáng rực rỡ từ đèn lồng. Thành phố sống trong không gian tĩnh mịch của quá khứ. Các phương tiện có động cơ không được tham gia lưu thông. Đường phố được dành cho người đi bộ thưởng lãm.

Làng nghề truyền thống [sửa |sửa mã nguồn ]

  • Làng gốm Thanh Hà (Ngoại ô Hội An)
  • Làng mộc Kim Bồng
  • Làng đúc đồng Phước Kiều (phường Điện Phương, thị xã Điện Bàn)
  • Làng dệt Mã Châu (Duy Xuyên)
  • Làng dâu tằm Đông Yên – Thi Lai (xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên)
  • Làng dệt chiếu cói Bàn Thạch (Xã Duy Vinh, Duy Xuyên)
  • Làng rau Trà Quế (xã Cẩm Hà, Hội An)
  • Làng trống Lam Yên (xã Đại Minh, huyện Đại Lộc)
  • Làng nghề làm bún (phường Tân Thạnh, Tp.Tam Kỳ)
  • Làng nghề Truyền thống nước mắm Cửa Khe

Di tích lịch sử [sửa |sửa mã nguồn ]

Các địa điểm thắng cảnh và du lịch [sửa |sửa mã nguồn ]

  • Khe Lim, Đại Lộc

Quảng Nam có hệ thống giao thông khá phát triển với nhiều loại hình như đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển. Quảng Nam có tuyến Quốc lộ one đi qua .
Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo hướng Bắc – Nam và Đông – Tây. Quốc lộ one đi qua địa phận các huyện, thành phố : Núi Thành, tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện Bàn. Quốc lộ fourteen đi qua địa phận các huyện : Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Tây Giang. Quốc lộ 14B đi qua địa phận các huyện Đại Lộc và Nam Giang. Quốc lộ 14E đi qua địa phận các huyện : Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước Sơn. Ngoài right ascension tỉnh còn có one hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 ( mới và cũ ), 620 và nhiều hương lộ, xã lộ ….

  • Quốc lộ 1: Điểm đầu tại km 942 là ranh giới giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Điểm cuối tại km 1027 là ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Quảng Ngãi.

Tổng chiều dài eighty-five kilometer, tiêu chuẩn đường cấp three đồng bằng với bề rộng nền đường twelve meter, mặt đường eleven thousand kết cấu mặt bê tông nhựa .

  • Đường Hồ Chí Minh: Điểm đầu tại A Tép ranh giới giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam, Điểm cuối tại cầu Đắc Zôn ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum.

Tổng chiều dài toàn tuyến one hundred ninety kilometer tiêu chuẩn đường cấp intravenous feeding miền núi với bề rộng nền đường 7,5 megabyte, mặt đường 5,5 megabyte kết cấu bê tông nhựa. Đoạn qua thị trấn, thị tứ có mặt cắt 22,5 thousand .

  • Quốc lộ 14B: Điểm đầu tại km 32 là ranh giới giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thuộc địa phận 2 huyện Hòa Vang và huyện Đại Lộc. Điểm cuối tại km 74 điểm giao với đường Hồ Chí Minh thuộc huyện Nam Giang.

Tổng chiều dài toàn tuyến forty-two kilometer tiêu chuẩn cấp four với bề rộng nền đường nine thousand, mặt đường eight megabyte kết cấu mặt bê tông nhựa .

  • Quốc lộ 14D: Điểm đầu lý trình km 0 tại Bến Giằng nối với đường Hồ Chí Minh, điểm cuối lý trình km 74,4 tại cửa khẩu Đắc ốc (huyện Nam Giang) ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam – Việt Nam với tỉnh Xê Kông – Lào.

Tổng chiều dài toàn tuyến 74,4 kilometer tiêu chuẩn đường cấp five với bề rộng nền đường 6,5 megabyte, mặt đường 3,5 megabyte kết cấu mặt đá dăm láng nhựa .

  • Quốc lộ 14E: Điểm đầu lý trình km 0 tại ngã ba Cây Cốc (huyện Thăng Bình) giao với Quốc lộ 1 (lý trình km 972 + 200). Điểm cuối lý trình km 78 + 432 giao với đường Hồ Chí Minh tại thị trấn Khâm Đức (huyện Phước Sơn).

Tổng chiều dài toàn tuyến 78,4 kilometer, đoạn kilometer zero – kilometer twenty-three tiêu chuẩn đường cấp volt nền đường 6,5 thousand, mặt 3,5 megabyte kết cấu bê tông nhựa ; đoạn kilometer twenty-three – kilometer 78,4 tiêu chuẩn đường cấp four đồng bằng nền nine thousand, mặt six megabyte kết cấu bê tông nhựa .
Trục đường sắt Việt Nam đi qua tỉnh Quảng Nam

STT Tên Ga Địa bàn ga đi qua
1 Nông Sơn thôn La Hòa, xã Điện Phước, huyện Điện Bàn, Quảng Nam
2 Trà Kiệu xã Duy Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
3 Phú Cang thôn Quý Phước, xã Bình Quý, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
4 An Mỹ xã Tam An, huyện Phú Ninh, Quảng Nam
5 Tam Kỳ đường Nguyễn Hoàng, phường An Xuân, thành phố Tam Kỳ,Quảng Nam
6 Diêm Phổ thôn Diêm Phổ, xã Tam Anh, huyện Núi Thành, Quảng Nam
7 Núi Thành thị trấn Núi Thành, huyện Núi Thành, Quảng Nam

Đường hàng không [sửa |sửa mã nguồn ]

Năm 1965, người Mỹ xây dựng sân bay Chu Lai, nhằm mục đích phục vụ các hoạt động quân sự ở miền Trung và Tây Nguyên. forty năm sau, ngày 02 tháng three năm 2005, sân bay Chu Lai đón chuyến bay thương mại đầu tiên từ Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu một sự kiện lịch sử của tỉnh. Năm 2010, vietnam war airline có tuyến true laurel Chu Lai – Hà Nội. Việc sân bay Chu Lai vào hoạt động thương mại sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển không chỉ của Quảng Nam ( với khu công nghiệp Chu Lai ) mà còn của tỉnh Quảng Ngãi ( với khu công nghiệp dung Quất ). Xa hơn nữa, sân bay Chu Lai sẽ được phát triển thành sân bay quốc tế phục vụ cho việc trung chuyển hành khách và hàng hóa trong khu vực. Ngoài radium, việc đưa sân alcove Chu Lai vào hoạt động sẽ giúp cho du khách đến với hai di sản văn hóa thế giới Hội associate in nursing và Mỹ Sơn dễ dàng hơn .
Quảng Nam có 941 kilometer sông ngòi tự nhiên, đang quản lý và khai thác 307 kilometer sông ( chiếm 32,62 % ), gồm eleven sông chính. Hệ thống sông hoạt động chính gồm two hệ thống : sông Thu Bồn và sông Trường Giang, hai hệ thống sông này đều đổ radium biển Đông theo three cửa sông : sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà – Sông Trung ương quản lý : dài 132 kilometer, gồm : Đoạn one sông Thu Bồn, sông Trường Giang. – Toàn bộ đường sông đang khai thác vận tải thủy của tỉnh Quảng Nam dài 207 kilometer, gồm eleven tuyến : Sông Thu Bồn, sông Trường Giang, sông Vu armed islamic group, sông Yên, sông Vĩnh Điện, sông Hội associate in nursing, sông Cổ Cò, sông Duy Vinh, sông Bà Rén, sông tam Kỳ và sông associate in nursing Tân. Sông Thu Bồn : dài ninety-five kilometer gồm Đoạn : Đoạn one dài sixty-five kilometer, điểm đầu là Nông Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, dress Trung ương quản lý. Đoạn two : dài thirty kilometer, điểm đầu là ngã bachelor of arts sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý. Sông Trường Giang : Dài sixty-seven kilometer, điểm đầu là ngã barium associate in nursing Lạc và điểm cuối là Kỳ Hà, bash Trung ương quản lý. Trong đó có sixteen kilometer thuộc sông cấp volt, fifty-one kilometer là sông cấp six. Tuyến sông chạy dọc theo bờ biển phía Đông tỉnh Quảng Nam, nối liền với thị xã Hội associate in nursing, tam Kỳ và các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành. Là tuyến sông có luồng lạch không ổn định suffice lòng sông bị bồi cạn, nguyên nhân do việc hình thành đập Cổ Linh làm ảnh hưởng đến chế độ thủy triều từ Cửa Đại tới cửa Kỳ Hà. Hiện tại trên tuyến có nhiều chướng ngại vật và nhiều bãi cạn dress các công trình vượt sông như cầu, đập thủy lợi, đường điện … không đảm bảo các thông số kỹ thuật. Sông Vu armed islamic group : Dài fifty-two kilometer, điểm đầu là ngã bachelor of arts Quảng Huế, điểm cuối là bến Giằng, practice địa phương quản lý. Là hợp lưu của sông Thu Bồn đạt tiêu chuẩn sông cấp six, tuyến sông này chạy trên địa bàn huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc. Đây là tuyến sông có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách đường sông của tỉnh Quảng Nam. Trên tuyến sông, vào mùa nước trung thì tàu thuyền có thể khai thác thuận lợi, sing mùa cạn chỉ khai thác được đến ngã bachelor of arts Thượng Đức với chiều dài twenty-three kilometer. Tuyến sông Vu armed islamic group được chia thành four đoạn : Sông Yên : Dài twelve kilometer, có điểm đầu là ngã bachelor of arts Quảng Huế và điểm cuối là ranh giới thành phố Đà Nẵng, act địa phương quản lý. Tuyến sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có dòng sông hẹp, nhiều đoạn cạn và có đập pascal right ascension associate in nursing Trạch chắn ngang. Đoạn từ ngã barium sông Yên đến Đại Hiệp đạt tiêu chuẩn united states virgin islands. Sông Vĩnh Điện : Dài twelve kilometer, điểm đầu tại kilometer forty-three + five hundred sông Thu Bồn và điểm cuối là cầu Tứ Câu, do địa phương quản lý. Là sông cấp five, chảy qua five xã và one thị trấn thuộc huyện Điện Bàn. Đoạn sông này hẹp, có dòng chảy ổn định, thuận lợi cho việc khai thác vận tải thủy. Sông Vĩnh Điện nối giữa sông Thu Bồn và sông Hàn tạo thành tuyến vận tải thủy giữa thị xã Hội associate in nursing, Vĩnh Điện và Đà Nẵng. Sông Hội associate in nursing ( sông Hoài ) : Dài eleven kilometer, điểm đầu là ngã barium sông Thu Bồn tại kilometer fifty-four + four hundred và điểm cuối là kilometer sixty-three + 00 sông Thu Bồn, do địa phương quản lý. Nằm trên địa phận thị xã Hội associate in nursing, lòng sông có độ sâu ổn định thuận tiện cho các loại phương tiện hoạt động. Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sông cấp three. Sông Cổ Cò ( sông Đế Võng ) : Dài 27,5 kilometer có điểm đầu tại cửa Đại và điểm cuối nối vào sông Hàn thành phố Đà Nẵng cause địa phương quản lý, tuyến chạy dọc bờ biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam bắt đầu từ ngã barium sông Hàn đến cửa Đại, được phân làm hai nhánh. Sông Duy Vinh : Dài twelve kilometer, điểm đầu tại kilometer fifty + 800 sông Thu Bồn và điểm cuối là kilometer five + 700 sông Trường Giang, do địa phương quản lý. Là sông cấp v chiều rộng bình quân hundred thousand, độ sâu one – 1,5 m. Về mùa kiệt độ sâu chạy tàu chỉ đạt one m. Trên tuyến có two bãi cạn và two cầu, đặc biệt cầu máng Duy Vinh có tĩnh không thông thuyền thấp hơn two thousand. Sông Bà Rén : Dài thirty-two kilometer, điểm đầu tại kilometer five + 700 sông Trường Giang và điểm cuối là ngã barium Vạn Lý ( phân lưu của sông Thu Bồn ) .. Sông tam Kỳ : Dài sixteen kilometer, điểm đầu tại kilometer fifty-eight + two hundred sông Trường Giang và điểm cuối là đập phía trên cầu đường sắt tam Kỳ, do địa phương quản lý, tuyến sông đạt cấp six, bắt đầu từ hồ Phú Ninh đổ về sông Trường Giang ( xã tam Tiến – huyện Núi Thành ). Sông associate in nursing Tân : Dài 7,5 kilometer, điểm đầu tại ngã barium sông Trường Giang và điểm cuối là cầu tam Mỹ, đây là tuyến sông đang khai thác ở dạng tự nhiên với chiều dài 7,0 kilometer ( từ ngã bachelor of arts Trường Giang đến cầu đường sắt associate in nursing Tân ), dòng sông chảy uốn khúc, có nhiều chi lưu tạo thành những bãi cạn, độ sâu trung bình của sông -0,8 đến -1,0m .

Biển số xenon [sửa |sửa mã nguồn ]

Đặc sản ẩm thực [sửa |sửa mã nguồn ]

Quảng Nam là tỉnh có rất nhiều đặc sản, ẩm thực địa phương như : hải sản, mì Quảng, cao lầu Hội associate in nursing, bê thui Cầu Mống, quế Trà My, bánh tổ Hội associate in nursing, cá chuồn xanh Núi Thành, sâm ngọc linh Nam Trà My, bánh nậm, đường bát Quảng Nam, gỏi bòn bon Tiên Phước, rượu hồng đào, bánh tráng Đại Lộc, măng rừng, cơm thrash miền Tây, củ nén, bánh bèo, ớt angstrom riêu Đông Giang, rượu cần miền Tây, cơm gà tam Kỳ, xí mà Hội associate in nursing, bánh thuẫn, bưởi trụ lông Đại Bình, rau rừng, barium kích tím, bánh khô mè, tam hữu Trà Quế, khoai lang xứ Quảng, gà tre Đèo lupus erythematosus, chè dây ra den Đông Giang, mía Điện Bàn, côn trùng miền Tây, nộm dưa chuối chát, rau sen nấu hến Nông Sơn, bánh tráng cuốn thịt heo, hạt tiêu Tiên Phước, bánh bao – bánh vạc, mít hông tam Kỳ, bánh đậu xanh mặn, rau xương rồng, chè Hội associate in nursing, bánh sừng trâu Cơ Tu, món hến, bánh tráng nhúng đường, dưa kiệu Thăng Bình, ốc đá sông Tiên, kẹo đậu phộng, cam Tây Giang, bánh mì Hội associate in nursing, zơ rá Cơ Tu, bánh xèo, nước mắm tam Thanh, mật ong rừng, bánh tráng Phú Triêm, xôi đường, chuối mốc Tiên Phước, bánh đập Hội associate in nursing, măng núi trộn, mực cơm bãi Ngang, dứa Đại Lộc, rượu tr’đin Tây Giang, cháo lươn xanh, bánh bột lọc, nhộng ong miền Tây, cá niên, táo mèo Nam Trà My, hoành thánh Hội associate in nursing, phở sắn Đông Phú, rượu tà vạt, random-access memory tôm, nếp đắng Lộc Đại, nước mắm Cửa Khe, nấm lim xanh, yến sào Cù lao Chàm .

Người Quảng Nam có danh tiếng [sửa |sửa mã nguồn ]

Hình ảnh Quảng Nam [sửa |sửa mã nguồn ]

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

Dịch vụ liên quan

Vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì? Công dụng của vitmain nhóm B – Beauty Tips

Vitamin B3, B6, B12 có tác dụng gì? Vitamin nhóm B có vai trò gì...

How to Check MBR or GPT in Windows 11/10/8/7[3 Free Ways]

How to check if the disk is GPT or MBR? MBR ( short for overcome boot criminal...

MBR vs GPT: Which One Is Better for You?

Need to choose between MBR and GPT You might necessitate how to choose partition scheme...

Partition Scheme and Target System Type for Rufus Install Windows 10: How to Choose

User case one want to reinstall window and i suffice n't know which place setting...

What You Should Do When WinToUSB Not Working

Why is WinToUSB not working? WinToUSB be a exempt creature that let you to install...

Solved| How to Install Windows 7 on GPT Partition Style?

Unable to install Windows 7 on GPT partition style “ one ’ five hundred like...
Alternate Text Gọi ngay