Intel Atom – Wikipedia tiếng Việt
Trước chi giới thiệu, các nguồn tin bên ngoài rằng Silverthorne right ascension đời để muốn cạnh tranh với geode của age-related macular degeneration là bộ xử lý hệ-thống-trên-con-chip, hiện tại được sử dụng trong dự án mỗi đứa trẻ một máy tính, và các ứng dụng cần tiết kiệm điện năng và giá thành cho bộ xử lý thuộc kiến trúc x64. Mặc dù vậy, Intel phát biểu vào ngày fifteen tháng ten năm 2007 [ one ] rằng nó phát triển cho một bộ xử lý di động khác, tên mã Diamondville, cho các thiết bị dạng OLPC. Silverthorne sẽ được bán với tên “ intel congress of racial equality i3 ”, trong chi tên mã trước đây Nền tảng Menlow còn ngồi chờ ở đó sẽ được bán với tên Centrino atom. [ two ] Intel atom chỉ nói đến “ Diamondville ” một lần và rất có thể nó sẽ mang luôn tên “ atom ”. [ three ] Điều này có thể cho thấy Diamondville là một phiên bản mềm deỏ, tiết kiệm điện của Silverthorne với điện năng tiêu thụ cao hơn ở tốc độ đồng hồ thấp hơn. [ four ]
Tại spring israeli defense force 2008 ở Thượng Hải, Intel thông báo chính thức rằng Silverthorne và Diamondville đều dựa trên six kiến trúc giống nhau. Silverthorne sẽ được gọi là các xê-ri atom z và Diamondville là atom N. Đắt và tiêu thụ điện ít hơn là Silverthorne sẽ được sử dụng trong các thiết bị mid còn Diamondville sẽ được sử dụng trong các máy xách tay và để bàn giá rẻ. Một vài bo mạch chủ Mini-ITX mẫu đã có. [ five ]
Reading: Intel Atom – Wikipedia tiếng Việt
Vào tháng four năm 2008, một bộ phát triển mid được thông báo bởi Sophia organization [ six ] và bảng đầu tiên gọi là CoreExpress đã lộ right ascension bởi một công ty Đức là Lippert. [ seven ] [ eight ]
Kiến trúc atom ( Silverthorne ) [sửa |sửa mã nguồn ]
Intel atom củng cố bộ thủ tục x86 ( IA-32 ) ( bao gồm x86-64 ) ; như rất nhiều thiết kế khác nó chia một số thủ tục x86 nhất định thành các thủ tục bên trong được tối ưu để thực thi, nhưng ở mức độ mở rộng ít hơn ( chỉ ~4 % ) hơn armed islamic group đình Intel P6 và Intel P68. Trong atom, các μ-op có thể chứa cả bộ nhớ nạp và một bộ nhớ lưu trữ trong kết nối với điều hành ALU, điều này càng giống với cấp độ x86 và tuyệt hơn then với thiết kế µ-op trước đó. Điều này làm cho hiệu năng được cải thiện chỉ với hai ALU số nguyên, và không cần cấp phát lại bất kỳ thủ tục nào, suy đoán thực thi, hoặc thay đổi tên thanh ghi. Bởi vậy atom giới thiệu lại từng phần của nguồn gốc sử dụng trong các thiết kế của Intel trước đó như Intel P5 và i486, với mục đích tăng thêm tỉ lệ hiệu năng mỗi watt. Theo nghiên cứu thì vùng không gian chết sử dụng cho giải mã x86 sẽ đặt thiết kế của atom vào vị trí bất lợi chi so sánh với các kiến trúc di động khác, như kiến trúc arm. [ nine ] Nền tảng Moorestown kế vị nền tảng Menlow platform sẽ là một hệ-thống-trên-một-con-chip thiết kế để tiêu thụ một nửa điện năng then với bộ xử lý Silverthorne. Giảm điện năng tiêu thụ sẽ làm nền tảng này được chú ý nhiều để sử dụng trong điện thoại thông minh và các thiết bị internet di động.
Vào ngày two tháng three năm 2008, Intel thông báo six xử lý mới ( tên mã Silverthorne ) để sử dụng trong các Máy tính cá nhân siêu di động / Thiết bị internet di động ( mid ) sẽ thế chỗ Intel A100. Bộ xử lý gồm forty-seven triệu transistor, 25mm², phụ-3W iowa bộ xử lý cho phép ~2500 vừa trên một diện tích 300mm, cho phép sản xuất công nghiệp rất nhiều. Một six xử lý atom 4.9 gigahertz hiệu năng đơn luồng tương đương với Intel A100 nhưng làm tốt hơn trong các ứng dụng có chức năng đòn bẩy có thể hỗ trợ giả lập đa luồng, SSE3, và các phần mở rộng x64 EM64T. [ ten ] Sử dụng đơn luồng chi thử nghiệm tính toán SuperPI của six xử lý 1600 megahertz Silverthorne đã không thể vượt qua bộ xử lý 900 megahertz Celeron trước đó. [ eleven ] Nó tiêu thụ điện năng từ 0.6W đến 2.5 xếp hạng có thể xuống tới 01W [ twelve ] chi nghỉ nhưng chưa tính đến điện năng tiêu thụ của chipset. Chức năng của nó gồm two đa luồng giả lập, sixteen màn với đường ống 32KB iL1 và 24KB bộ đệm dL1, đơn vị thực thi số nguyên và dấu phẩy động, giao diện cho x86, một bộ đệm cấp two 512KB và một bus bề mặt 533MT/s. Cách thiết kế này được sản xuất trong 9M forty-five nanometer High-k metal-gate CMOS và đóng gói 441-bi µFCBGA. ” [ thirteen ] [ fourteen ]
Vào ngày two tháng three năm 2008, Intel thông báo six xử lý mới ( tên mã Diamondville ) để sử dụng trong các schoolmate personal computer / Netbook. Nó sử dụng các bo mạch chủ Mini-ITX giá rẻ của Intel ( tên mã “ little fall ” ). [ fifteen ] [ sixteen ] [ seventeen ] [ eighteen ] Nó sẽ thay thế Conroe lambert bằng cách sử dụng Diamondville như lõi đơn của lõi Silverthorne ( điện năng 4W ) hoặc lõi kép của lõi Silverthorne ( điện năng 8W ) với mỗi lõi có tốc độ 1.6Ghz.Read more : Intel® NUC Kits
Kiến trúc atom ( Lincroft ) [sửa |sửa mã nguồn ]
Thế hệ mới của bộ xử lý atom sẽ có vào quý two năm 2009, ( tên mã Pineview ) sẽ được sử dụng trong Netbook /Nettop, và một chức năng hệ-thống-trên-chip ( SOC ) tích hợp bộ điều khiển bộ nhớ kênh đơn DDR2 và lõi đồ hoạ. Pineview như Diamondville sẽ có các phiên bản lõi đơn và lõi kép, chức năng siêu phân luồng, và phần lớn sẽ sản xuất trên tiến trình forty-five nanometer. [ nineteen ]
Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]
Các bản thông báo [sửa |sửa mã nguồn ]
Ghi chú : Các bộ xử lý ngừng sản xuất sẽ không còn cấp cho thị trường personal computer và laptop. Intel hỗ trợ trọn đời cho các bộ xử lý và chipset cho thị trường nhúng. Các bộ xử lý và chipset hỗ trợ bởi phân khúc electrocardiogram của Intel .