Hướng dẫn thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Lý do cần đăng ký sáng chế qua đơn vị có tư cách Đại diện sở hữu công nghiệp
- Các công ty luật là Đại diện Sở hữu công nghiệp mới thực sự là các đơn vị có chuyên môn và kinh nghiệm, kiến thức để tư vấn, đánh giá tốt nhất tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. Và đạc biệt chỉ các đại diện có chuyên môn, kinh nghiệm đăng ký sáng chế mới có thể tư vấn, viết bản mô tả sáng chế để đảm bảo nêu bật được tính mới, yêu cầu bảo hộ của mỗi sáng chế trong các lĩnh vực cụ thể.
- Để trở thành Đại diện sở hữu công nghiệp phải là người có chuyên môn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cụ thể, đồng thời còn phải học tập, thi qua nhiều kỳ thi, có chứng chỉ đại diện sở hữu công nghiệp mới có thể tư vấn, đại diện đăng ký sáng chế.
- Các đơn vị Đại diện Sở hữu công nghiệp sẽ hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến phản đối đơn, từ chối đơn của Quý khách hàng trong quá trình nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam.
- Tổ chức Đại diện Sở hữu trí tuệ có chức năng ký đơn thay cho chủ đơn và đại diện chủ đơn làm việc với Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo tối đa quyền lợi cho khách hàng.
- Công ty luật Việt An là một tổ chức Đại diện Sở hữu trí tuệ nên quý khách hàng sẽ được đảm bảo mọi quyền lợi khi sử dụng dịch vụ về đăng ký kiểu dáng công nghiệp của chúng tôi.
Cách thức nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT) (khi là đã là thành viên của Hiệp ước).
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể lựa chọn hình thức nộp đơn trực tiếp để đăng ký sáng chế tại Việt Nam thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Công ty Luật Việt An.
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể tự mình nộp đơn hoặc thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Công ty Luật Việt An để nộp đơn.
Điều kiện bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Sáng chế phải có tính mới
Có tính mới ( tính mới được hiểu là mới so với những kỹ thuật trên khoanh vùng phạm vi toàn quốc tế và mới so với chính nó ). Do đó, sáng chế trước khi muốn nộp đơn cấp bằng bảo hộ phải chưa được thể hiện không sẽ bởi mất tính mới bởi chính nó. Trừ một số ít trường hợp sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong những trường hợp sau đây với điều kiện kèm theo đơn ĐK sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố :
- Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;
- Sáng chế được công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
- Sáng chế được trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Sáng chế phải có trình độ sáng tạo
Tính phát minh sáng tạo được hiểu là không hiển nhiên hay được tạo ra một cách thuận tiện so với người có hiểu biết trung bình về nghành tương ứng .
Sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp
Có khả năng áp dụng công nghiệp được hiểu là có thể áp dụng hoặc đưa vào sản xuất hàng loạt.
Bạn đang đọc: Hướng dẫn thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Nguyên tắc nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Khi có nhiều đơn ĐK những sáng chế trùng hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn cung ứng những điều kiện kèm theo để được cấp văn bằng bảo hộ. ( Theo khoản 1 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ ) .
Thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu sáng chế
↓
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế
↓
Nộp đơn đăng ký sáng chế
↓
Thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế
↓
Công bố đơn đăng ký sáng chế
↓
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn sáng chế
↓
Thẩm định nội dung đơn sáng chế
(đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ)
↓
Yêu cầu nộp lệ phí
↓
Nộp lệ phí
↓
Cấp văn bằng bảo hộ sáng chế
↓
Đăng bạ và công bố văn bằng bảo hộ
↓
Nộp phí duy trì hiệu lực sáng chế hàng năm và gia hạn thời hạn bảo hộ.Chi tiết các bước thủ tục đăng ký sáng chế như sau:
Bước 1: Tra cứu khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu sơ bộ năng lực bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam
Để tra cứu sơ bộ năng lực bảo hộ của sáng chế, người mua hoàn toàn có thể triển khai tra cứu không lấy phí qua một trong hai cổng tài liệu điện tử sau đây :
- Google patent: Cơ sở dữ liệu sáng chế toàn cầu được xây dựng bởi Google. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: https://patents.google.com/
- IP Lib: Cơ sở dữ liệu sáng chế của Việt Nam được xây dựng bởi Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam NOIP. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearchPAT.php
Tuy nhiên việc triển khai tra cứu trên những cơ sở tài liệu trên rất phức tạp và tốn nhiều thời hạn, thậm chí còn còn có phần lỗi thời so với trong thực tiễn. Quý Khách hàng hoàn toàn có thể gửi tài liệu về sáng chế cho Công ty Luật Việt An để tra cứu nâng cao trước khi nộp đơn ĐK sáng chế .
Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu sâu xa là thủ tục trọn vẹn tự nguyện của người nộp đơn tại Việt Nam. Tuy nhiên, người mua nên thực thi thủ tục này vì đây là bước tiên phong và quan trọng để nhìn nhận sơ bộ một sáng chế có nên gửi đơn ĐK bảo hộ hay không ? Do đó, việc tra cứu sáng chế mang đặc thù tìm hiểu thêm và không là địa thế căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ .
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế
Hồ sơ ĐK sáng chế tại Việt Nam gồm có :
- Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp Luật Việt An để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty luật Việt An);
- Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;
- Hình vẽ minh hoạ (nếu có);
- Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
- Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có), Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:
- Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;
- Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;
- Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;
- Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);
- Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế và theo dõi quá trình đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Sau khi triển khai xong hồ sơ, chủ đơn thực thi ĐK sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ .
Bước 4: Thẩm định hình thức sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
- Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ.
- Nếu đơn đăng ký của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
- Nếu đơn đăng ký của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.
Bước 5: Công bố đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Thời hạn công bố đơn : tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được gật đầu là hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn .
- Nếu có yêu cầu công bố sớm thì sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
- Nội dung công bố là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có).
Bước 6:Thẩm định nội dung sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký bằng sáng chế. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định thì đơn được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
- Thẩm định nội dung là đánh giá khả năng được bảo hộ của sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký sáng chế từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đã đăng ký.
- Nếu đơn đăng ký sáng chế không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Trong trường hợp Quý khách hàng có yêu cầu Luật Việt An sẽ tiến hành thủ tục phúc đáp, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho sáng chế của Khách hàng. Phí phúc đáp, khiếu nại không bao gồm trong phí đăng ký sáng chế.
Bước 7: Cấp văn bằng bảo hộ cháng chế tại Việt Nam
Đơn ĐK chiếm hữu công nghiệp không thuộc những trường hợp phủ nhận cấp văn bằng bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản trị nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hành động cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi cấp bằng sẽ được ghi nhận vào Sổ ĐK vương quốc về chiếm hữu công nghiệp .
Bước 8: Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm.
Xem thêm: Thương hiệu – Wikipedia tiếng Việt
Trường hợp nộp đơn đăng ký sáng chế xin hưởng quyền ưu tiên tại Việt Nam
Theo khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, trong trường hợp có nhiều đơn ĐK sáng chế cùng cung ứng những điều kiện kèm theo để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên. Trường hợp, ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng người tiêu dùng của một đơn duy nhất trong số những đơn đó theo thỏa thuận hợp tác của tổng thể những người nộp đơn. Nếu không thỏa thuận hợp tác được thì những đối tượng người dùng tương ứng của những đơn đó bị khước từ cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam .
Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được đồng ý nếu cung ứng những điều kiện kèm theo sau :
- Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước là thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của Công ước.
- Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước và đơn đó có phần yêu cầu hưởng quyền ưu tiên đăng ký sáng chế.
- Đơn đăng ký sáng chế nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên. Thời hạn ưu tiên được tính kể từ ngày nộp đơn đầu tiên, ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn ưu tiên.
- Trong đơn đăng ký người nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Chủ đơn phải nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.
- Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Thời hạn bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn bảo hộ sáng chế tại Việt Nam là 20 năm tính từ ngày cấp bằng bảo hộ và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện được duy trì hiệu lực theo đúng quy định. Như vậy, bất kỳ sáng chế nào được bảo hộ tại Việt Nam đóng đủ phí duy trì hiệu lực cũng chỉ có thể được bảo hộ tối đa là 20 năm.
- Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện nộp đủ phí gia hạn hiệu lực theo đúng quy định.
Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
- Theo quy định pháp luật Việt Nam, cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam.
- Quyền ưu tiên trong đăng ký sáng chế ảnh hưởng đến việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho đơn đăng ký sáng chế của chủ thể khác. Trong thời gian kể từ ngày nộp đơn đầu tiên đến ngày nộp đơn tại Việt Nam mà có chủ thể khác nộp đơn cho cùng đối tượng trong đơn đầu tiên thì đơn của người nộp đầu tiên vẫn được coi là có cùng ngày nộp đơn với ngày nộp đơn đầu tiên và được ưu tiên bảo hộ.
- Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể là:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Dịch vụ đăng ký sáng chế của Công ty luật Việt An
- Tư vấn pháp luật về điều kiện, thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam và nước ngoài;
- Tư vấn tính khả thi được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền của sáng chế.
- Tra cứu tính mới của sáng chế tại Việt Nam và trên thế giới;
- Viết bản mô tả sáng chế, lập hồ sơ đăng ký sáng chế;
- Dịch sáng chế nước ngoài đăng ký tại Việt Nam và dịch sáng chế Việt Nam để đăng ký sáng chế tại nước ngoài.
- Đại diện đăng ký sáng chế cho khách hàng trong quá trình đăng ký sáng chế.
- Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình đăng ký, xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ.
- Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc đăng ký sáng chế.
- Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ sáng chế.
- Phản đối, khiếu nại các nội dung liên quan đến đơn đăng ký sáng chế.
- Nhận văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế và chuyển lại cho khách hàng.
Mọi khó khăn vất vả, vướng mắc tương quan đến việc ĐK sáng chế tại Việt Nam, Quý khách hàng vui vẻ liên hệ Luật Việt An để được tương hỗ nhanh nhất !
Source: https://dichvusuachua24h.com
Category : Thương Hiệu