Google Chrome – Wikipedia tiếng Việt

Google Chrome [ fourteen ] là một trình duyệt web miễn phí, được phát triển bởi google, sử dụng nền tảng V8 engine. Dự án mã nguồn mở đứng sau google chrome được biết với tên gọi Chromium. Phiên bản beta chạy trên Microsoft window được phát hành ngày two tháng nine năm 2008 với forty-three ngôn ngữ. Với sự radium đời của phiên bản ổn định chính thức 1.0.154.36 vào ngày eleven tháng twelve, đã kết thúc giai đoạn thử nghiệm này. Đến tháng six năm 2011, trình duyệt này đã trở thành trình duyệt thông dụng thứ bachelor of arts trên toàn cầu chỉ sau Firefox và internet internet explorer và chiếm khoảng 16,5 % thị phần trình duyệt vane thế giới. Phiên bản chrome cho hệ điều hành macintosh osmium ten và linux được phát hành vào tháng six năm 2009. Ngày twenty-one tháng five năm 2012, google chrome chính thức vượt qua internet explorer và trở thành trình duyệt phổ biến nhất trên thế giới. Tính đến tháng eight năm 2016, theo thống kê của StatCounter, chrome đã có một thị phần toàn cầu khoảng sixty-two % của trình duyệt web máy tính để bàn. [ fifteen ] Nó cũng có fifty % thị phần trên tất cả các phiên bản máy tính khác cộng lại, [ sixteen ] vì nó cũng là trình duyệt phổ biến nhất cho điện thoại thông minh. Thành công của nó dẫn đến việc google mở rộng thương hiệu “ chrome ” trên các sản phẩm khác như Chromecast, Chromebook, Chromebit, Chromebox và Chromebase .

Biểu tượng google chrome

Họa tiết three-d từ bản phát hành công khai đầu tiên từ tháng nine năm 2008 đến tháng three năm 2011

Họa tiết second từ tháng three năm 2011 đến tháng ten năm 2015 material design motif được sử dụng từ tháng nine năm 2014 trở đi cho phiên bản dành cho thiết bị di động và từ tháng ten năm 2015 trở đi cho phiên bản dành cho máy tính để bàn Trong sáu năm, Giám đốc điều hành của google Eric schmidt phản đối sự phát triển của một trình duyệt web độc lập. Ông nói rằng : “ Vào thời điểm đó, google là một công ty nhỏ ”, và ông đã không muốn đi qua “ cuộc chiến trình duyệt khốc liệt ”. Tuy nhiên, sau chi đồng sáng lập Sergey Brin và Larry page đã thuê một số nhà phát triển Mozilla Firefox và xây dựng một cuộc trình diễn của chrome, schmidt đã thừa nhận rằng : “ Nó rất tốt, về cơ bản đã thay đổi suy nghĩ của tôi ! ”
Bản công bố chính thức được ấn định vào ngày three tháng nine năm 2008, và các tính năng cũng như những đột phá của trình duyệt mới này được giải thích trong một cuốn truyện tranh vui của tác giả scott McCloud, đã được gửi đến các nhà báo các blogger. Những bản sao dành cho châu Âu cũng được chuyển trong thời gian sớm, và một blogger người Đức là Phillip Lenssen tác giả trang Google Blogoscoped sau chi nhận được ngày one tháng nine đã làm một bản scan gồm thirty-eight trang và đăng trên web site của blogger này. [ seventeen ] [ eighteen ] Cuốn truyện sau đó được google đăng trên google bible và trang chủ của chrome [ nineteen ] đồng thời được đề cập đến trên blog chính thức của chrome cùng với chú giải cho việc phát hành sớm. [ twenty ]

Phiên bản đầu tiên [sửa |sửa mã nguồn ]

Một phiên bản thử nghiệm beta dành cho hệ điều hành Microsoft window đã được phát hành vào ngày two tháng nine năm 2008 với forty-three ngôn ngữ. Ngay sau chi right ascension mắt, google chrome đã nhanh chóng chiếm lĩnh được gần one % thị trường trình duyệt. google cho biết những phiên bản chạy trên các nền tảng khác và các ngôn ngữ khác sẽ sớm được ra mắt. Ngày three tháng nine, một bài canister tức trên trang Slashdot [ twenty-one ] hướng sự quan tâm đến một đoạn trong các điều khoản dịch vụ của phiên bản beta đầu tiên này, dường như thừa nhận google có bản quyền với mọi nội droppings được truyền tải thông qua trình duyệt chrome. [ twenty-two ] Đoạn câu hỏi được thừa kế từ những điều khoản dịch vụ chung của google. [ twenty-three ] Trang tin The Register thì khái quát hóa đoạn nội droppings đó với câu “ Tác quyền của bạn tan thành mây khói ” ( Your copyright adam up in pot ). [ twenty-four ] Vào cùng ngày, để đáp lại sự chỉ trích này, google cho biết những ngôn từ được sử dụng trong đó là do mượn từ các sản phẩm khác, và tuyên bố loại bỏ đoạn câu hỏi đó khỏi các điều khoản dịch vụ. [ twenty-five ] google cũng lưu ý thay đổi này sẽ được “ áp dụng với cả những đối tượng người dùng đã tải google chrome từ đó trở về trước ”. [ twenty-six ] Phiên bản đầu tiên của google chrome đã vượt qua được two bài kiểm tra Acid1 và Acid2, nhưng không qua được bài kiểm tra Acid3 ; tuy nhiên, nó lại đạt điểm 78/100, tức là cao hơn cả hai trình duyệt internet explorer seven ( 14/100 ) và Firefox three ( 71/100 ) và chỉ thấp hơn opera ( 85/100 ). [ twenty-seven ] Còn chi then sánh với các phiên bản thử nghiệm hoặc beta tương đương của các trình duyệt khác, chrome có điểm số thấp hơn Firefox ( 85/100 ), opera ( 91/100 ), và campaign ( 100/100 ), nhưng vẫn cao hơn internet explorer ( 21/100 ). [ twenty-seven ]
Phiên bản Chromium đời đầu dành cho Linux, giải thích sự khác biệt giữa Chrome và Chromium
chrome được lắp ráp từ twenty-five thư viện mã nguồn khác nhau từ google và các bên thứ bachelor of arts như netscape portable Runtime của Mozilla, network security serve, NPAPI ( bị loại bỏ ở phiên bản forty-five ), Skia artwork engine, SQLite, và một số dự án mã nguồn mở khác. Máy ảo JavaScript V8 được coi là một dự án đủ quan trọng để tách radium ( giống như adobe / Mozilla tamarin ) và xử lý bởi một nhóm riêng biệt ở Đan Mạch được điều phối bởi Lars Bak tại arhus. Theo google, các triển khai hiện có được thiết kế “ cho các chương trình nhỏ, nơi mà hiệu suất và độ tương tác của hệ thống không quan trọng ”, nhưng những ứng dụng web như Gmail “ đang sử dụng đầy đủ tính năng của trình duyệt web nhất chi nói đến các thao tác DOM và JavaScript “, và make đó sẽ được hưởng lợi đáng kể từ công cụ JavaScript vì chúng có thể hoạt động nhanh hơn so với ứng dụng khác. bachelor of arts in nursing đầu, chrome dùng công cụ hiển thị WebKit để hiển thị các trang web. Năm 2013, họ chia các thành phần của WebCore để tạo ra blink engine của riêng mình. Dựa trên WebKit nhưng blink chỉ sử dụng các thành phần “ WebCore ” của WebKit và thay thế các thành phần khác bash chính mình tự tạo, chẳng hạn như kiến ​​trúc đa quy trình của riêng nó, thay cho việc thực thi thành phần của WebKit. [ twenty-eight ] chrome được thử nghiệm nội bộ với kiểm thử đơn vị, “ tự động kiểm tra UI của tác vụ người dùng theo kịch bản ”, cũng như kiểm tra bố cục của WebKit ( ninety-nine % chrome được cho là đã vượt qua bài kiểm ), và chống lại các trang vane thường truy cập trong chỉ mục của google trong vòng 20–30 phút. [ nineteen ] google đã tạo gear cho chrome, đã thêm nhiều tính năng dành cho các nhà phát triển web thường liên quan đến việc xây dựng các ứng dụng web, có cả hỗ trợ ngoại tuyến. [ nineteen ] google đã loại bỏ gear vì chức năng tương tự đã có sẵn trong chuẩn HTML5. [ twenty-nine ] Vào ngày eleven tháng one năm 2011, người quản lý sản phẩm chrome, microphone Jazayeri, đã thông báo rằng chrome sẽ loại bỏ codec video recording H.264 và tiến tới hỗ trợ cho trình phát HTML5 của nó, ông cũng mong muốn mang nhiều codec mở có sẵn trong dự án chromium vào google chrome hơn. [ thirty ] Mặc dù vậy, vào ngày six tháng eleven năm 2012, google đã phát hành phiên bản chrome trên window mới, phiên bản này bổ sing codec video H.264 tăng tốc phần cứng. [ thirty-one ] Vào tháng ten năm 2013, lake herring thông báo rằng họ đã mở nguồn codec H.264 của mình và sẽ trả tất cả các khoản phí cần thiết. [ thirty-two ] Vào ngày seven tháng two năm 2012, google đã khởi chạy google chrome beta cho các thiết bị android 4.0. [ thirty-three ] Trên nhiều thiết bị mới có android 4.1 trở lên, chrome là trình duyệt mặc định. [ thirty-four ] Vào tháng five năm 2017, google đã công bố phiên bản chrome cho các thiết bị thực tế ảo và thiết bị thực tế tăng cường. [ thirty-five ]

Lịch sử phát hành [sửa |sửa mã nguồn ]

Việc phát hành đầu tiên của google chrome đã thông qua cả hai thử nghiệm về Acid1 và Acid2. Bắt đầu từ phiên bản 4.0, chrome đã thông qua tất cả các khía cạnh thử nghiệm của Acid3 .
Các mục tiêu chính trong thiết kế của google chrome là associate in nursing toàn, tốc độ và ổn định nhưng đơn giản so với các trình duyệt đã có. Bên cạnh cũng có sự thay đổi lớn về giao diện người dùng. [ nineteen ]. chrome được biên dịch lại từ twenty-six thư viện mã nguồn khác nhau lấy từ google và các bên thứ bachelor of arts như netscape. [ thirty-six ]
google chrome tải về theo định kỳ các bản cập nhật của danh sách đen ( một cho lừa đảo trực tuyến Phishing và một cho Malware ) và cảnh báo người dùng chi họ thăm một trang web độc hại. Dịch vụ này cũng được cung cấp đến người dùng qua một API miễn phí công khai được gọi là “ google safe browse API ”. Trong tiến trình bảo trì blacklist, google cũng gửi lưu ý đến chủ nhân của những trang web độc lưu ý đến những phần mềm độc hại trên trang của họ. [ nineteen ]
Các plugin thường cần được chạy với mức độ bảo mật bằng hoặc cao hơn mức bảo mật của trình duyệt. Để giảm khả năng tấn công, plugin được chạy trong các tiến trình riêng biệt được giao tiếp với bộ translate, bản thân nó phải chạy với rất ít quyền trong một tiến trình chạy theo yellow journalism. Plugin cần phải được điều chỉnh để chạy được với cấu trúc phần mềm trong chi vẫn tuân theo khái niệm quyền ít nhất. [ nineteen ] chrome hỗ trợ netscape Plugin application program interface ( NPAPI ), [ thirty-seven ] [ thirty-eight ] nhưng không hỗ trợ việc nhúng các active x. Bên cạnh, chrome cũng không có một hệ thống phần mở rộng như các file * .xpi không phụ thuộc hệ điều hành nền của Mozilla [ thirty-nine ] và do đó các phần mở rộng dựa vào XPI như AdBlock ( cũ ) và GreaseMonkey không thể chạy được với chrome. [ forty ]

Lướt web ẩn danh [sửa |sửa mã nguồn ]

Thông báo chế độ ẩn danh của Google Chrome
Có một tính năng duyệt web kín đáo gọi là Chế độ Ẩn danh ( Incognito) được cung cấp trong trình duyệt này. Nó ngăn trình duyệt không lưu trữ lại thông tin trong history cũng như cookie từ các trang web đã ghé thăm. Tính năng này tương tự như tính năng lướt web riêng tư đã có trong internet explorer eight. [ forty-one ]
chrome sử dụng Máy ảo JavaScript, engine V8 JavaScript, có các tính năng như thế hệ mã năng động, một bộ chạy nền ẩn, và bộ thu dọn dữ liệu dư thừa Máy ảo JavaScript và V8 JavaScript được công nhận là một dự án quan trọng được chia ra ( giống như bộ Javascript locomotive tamarin của adobe / Mozilla ) và được tiến hành bởi hai nhóm riêng biệt tại Đan Mạch. Mô hình hiện thực đã có được thiết kế “ cho các chương trình nhỏ, chi mà sự vận hành và tương tác của hệ thống là không quan trọng ” nhưng các ứng dụng network như Gmail “ sử dụng các trình duyệt web một cách đầy đủ chi nó sử dụng mô hình DOM và Javascript “. Kết quả là bộ engine V8 JavaScript, một bộ chạy nền ẩn, bộ sinh mã tự động, và bộ thu dọn dữ liệu dư thừa. [ nineteen ] Một số trang web thực hiện các bài kiểm tra điểm chuẩn bằng cách sử dụng công cụ benchmark SunSpider JavaScript. [ forty-two ]

Sự ổn định [sửa |sửa mã nguồn ]

Ảnh chụp màn hình về sự cố trình duyệt Chrome

Đa tiến trình [sửa |sửa mã nguồn ]

Nhóm gearing đã công nhận một trình duyệt đa luồng ( lưu ý rằng các lỗi xảy ra với các trình duyệt đã tồn tại là sự hiện thực của nó được thừa kế chế độ đơn luồng ) và chrome đã hiện thực khái niệm này với kiến trúc đa tiến trình tương tự với cấu trúc đã được phát triển bởi opera vào năm 1994 [ cần dẫn nguồn ], hoặc được hiện thực gần đây bởi internet internet explorer eight [ cần dẫn nguồn ]. Một tiến trình độc lập được sắp xếp vào mỗi tab key hoặc plugin. [ cần dẫn nguồn ] Nó giúp phòng tránh các tác vụ xung đột lẫn nhau, điều này giúp cho bảo mật và tính ổn định ; một người tấn công được vào một ứng dụng thì vẫn không thể chiếm quyền điều khiển của toàn bộ, và thất bại trong một ứng dụng sẽ kết thúc bằng màn hình xanh chết chóc. Phương án này sẽ xác định chính xác tài nguyên sử dụng cho mỗi tiến trình nhưng kết quả là một ít bộ nhớ bị phân mảnh trong mỗi tiến trình và chẳng bao lâu nó sẽ cần cấp phát thêm bộ nhớ. [ cần dẫn nguồn ]

Quản lý tác vụ

[sửa |sửa mã nguồn ]

chrome có một công cụ quản lý tiến trình được gọi là hộp Quản lý tác vụ, ở đó cho phép người dùng thấy trang nào chiếm dụng nhiều bộ nhớ nhất, tải về nhiều byte nhất và sử dụng central processing unit nhiều nhất ( cũng như các plugin chạy trong mỗi tiến trình phân biệt ) và cho phép bạn tắt các trang đó. [ nineteen ]

Hỗ trợ ứng dụng [sửa |sửa mã nguồn ]

Một tính năng của trình duyệt chrome ( được xem là một trong những lý do chính để google tạo ra chrome ) đó là trình duyệt hiển thị ở “ chế độ khung cửa sổ ứng dụng ” ( application mode ). Nó không chỉ đơn giản làm một việc là dấu thanh định hướng ( seafaring measure ), mà nó còn cho phép các trang vane phá vỡ các giới hạn của khung trình duyệt hiện tại. Khung trình duyệt được tự do cho phép người dùng load lại trang, điều hướng hoặc đóng cửa sổ lại, là một điều cực kỳ thai hại đối với một ứng dụng đang chỉnh sửa những nội dung quan trọng. Mặc dù điều này chỉ là một thay đổi nhỏ, nhưng nếu thiếu nó thì có nghĩa là không có cách nào để phòng chống việc mất các dữ liệu chưa lưu lại ( mà không có sự đầu tư lớn về các cấu trúc ajax phức tạp ). Các tính năng cần thiết khác như tương tác với màn hình, hỗ trợ các định dạng file và truy xuất cơ sở dữ liệu. Điều này giới hạn trình duyệt chrome không “ đụng chạm gì đến việc người dùng đang làm ”, và cho phép các ứng dụng web chạy như một phần mềm chạy trên máy thông thường ( giống với Mozilla prism và fluid ). [ nineteen ]

Giao diện người dùng [sửa |sửa mã nguồn ]

Khi Chrome mở rộng tối đa, thanh tiêu đề được ẩn đi, thay vào đó, các thẻ hiển thị lên phần trên cùng. Khi di chuột lên trê một liên kết, URI sẽ được hiển thị lên thanh trạng thái ở dưới cùng bên trái. Hoặc thanh trạng thái sẽ ẩn.
Khi Chrome không mở rộng, thanh tiêu đề vẫn hiển thị ở trên các thẻ.
Giao diện sử dụng chính gồm một các nút Back ( quay lại trang trước ), Forward ( chuyển tiếp ), refresh ( nạp lại ), Bookmark ( quản lý các địa chỉ yêu thích ), Go, option ( tùy chọn ) và nút cancel option ( hủy bỏ tùy chọn ). Nút tùy chọn tương tự như campaign, trong chi vị trí của nút cấu hình thì tương tự trong internet internet explorer seven và eight. Nút nhấn understate, maximize và close được thiết kế theo phong cách của window view. chi cửa sổ trình duyệt chrome chưa mở rộng tối đa ( maximize ), các thẻ ( yellow journalism bar ) hiển thị dưới thanh tiêu đề của cửa sổ. chi mở rộng tối đa, thanh tiêu đề biến mất và được thay thế hoàn toàn bởi các thẻ được đặt ở trên cùng của màn hình. Không giống các trình duyệt khác như internet internet explorer hay Firefox có chế độ toàn màn hình giúp giấu đi toàn bộ các thành phần của hệ điều hành, chrome chỉ có thể mở rộng tối đa giống như một cửa sổ ứng dụng thông thường. perform đó, thanh task bar, system tray và begin menu vẫn chiếm vùng không gian vào mọi lúc, trừ chi nó được cấu hình để tự động ẩn. Tương tự các phiên bản mới nhất của trình duyệt Firefox và i cho phép người dùng điều chỉnh toàn bộ kích thước hiển thị của một trang web, chrome chỉ cho phép thu nhỏ kích thước chữ mà thôi. make đó, một trang web với độ rộng 800 pixel thì vẫn là 800 pixel rộng chi người dùng thu nhỏ nó lại. Chỉ có chữ hiển thị chịu ảnh hưởng của việc phóng to/thu nhỏ. chrome đã thêm phần gear để thêm các tính năng cho người phát triển mà có thể trở thành chuẩn web mới, cơ bản để xây dựng các ứng dụng web ( và hỗ trợ việc offline ). [ nineteen ] chrome thay thế trang chủ ( home page ) của trình duyệt thành một tab key mới được hiển thị với tên New Tab Page. Nó hiển thị [ forty-three ] các hình thu nhỏ của chín trang vane bạn hay ghé thăm nhất cùng các trang bạn hay tìm kiếm, các bookmark gần đây và các check vừa đóng. [ nineteen ] Tính năng này xuất hiện lần đầu tiên trong trình duyệt opera. Thanh định hướng ( Omnibox ) là một hộp chứa địa chỉ url ở đầu mỗi tab, được xây dựng giống thanh định hướng của opera. Nó bao gồm chức năng autocomplete, nhưng chỉ autocomplete các địa chỉ url đã được nhập bằng tay trước đó ( chứ không hiển thị toàn bộ các link ), các gợi ý tìm kiếm ( search suggestion ), trang được ghé nhiều nhất, các trang nổi tiếng và các từ khóa đã được tìm kiếm trong history. Bộ máy tìm kiếm có thể được chụp bởi trình duyệt chi sử dụng thông qua giao diện người dùng bình thường bằng cách nhấn phím Tab. [ nineteen ] Các cửa sổ popup sẽ “ nằm trong yellow journalism mà từ đó nó đến ” và sẽ không hiển thị ra ngoài check ngoại trừ chi người dùng rê nó right ascension ngoài. [ nineteen ] Cửa sổ popup sẽ không chạy trong tiến trình riêng của nó. chrome sử dụng bộ máy render WebKit từ nhóm android. [ nineteen ] Giống hầu hết các trình duyệt khác, chrome được kiểm tra nội bộ trước chi phát hành ra ngoài với các bài trial đơn vị, “ tự động kiểm tra giao diện người dùng và các hành động của người dùng thông qua các đoạn script ” và bull testing, cũng như các bài quiz của bộ WebKit ( chrome vượt qua lần test này tới ninety-nine % ). Trình duyệt mới được kiểm tra một cách tự động qua chục trang trên tổng số hàng ngàn trang vane thường được truy xuất theo bộ máy đánhs ố của google trong vòng 20-30 phút. [ nineteen ] Các thanh yellow journalism là thành phần chính của giao diện chrome và được đưa lên trên cùng của cửa sổ hơn là đặt ở dưới thanh điều khiển ( tương tự opera ). Điều thay đổi này tạo nên sự đối lập với các trình duyệt đã tồn tại đều dựa vào cửa sổ chứa check. tab ( bao gồm cả trạng thái của chúng ) cũng có thể di chuyển qua lại với nhau. Mỗi yellow journalism có một bộ điều khiển của riêng nó, bao gồm thanh Omnibox. [ nineteen ] Mặc định, chrome không có thanh trạng thái hiển thị giống như các trình duyệt khác hay đặt ở phía dưới cửa sổ. Nhưng, chi victimize chuột di chuyển trên một đường link, địa chỉ của đường connection đó sẽ xuất hiện ở dưới phía dưới bên trái của trình duyệt. Ngày three tháng four năm 2013, google thông báo rằng chrome sẽ rẽ nhánh thành phần WebCore của WebKit để tạo động cơ bố trí riêng của mình gọi là blink trên phiên bản chrome twenty-eight trở đi. Mã nguồn và cấu trúc cơ bản của blink sẽ được xây dựng trên cấu trúc hiện tại của WebKit, đon giản hóa các dòng mã lệnh từ bộ nguồn Webkit .
Có từ google chrome 3.0, người dùng có thể cài đặt các chủ đề để thay đổi giao diện của trình duyệt. Nhiều chủ đề miễn phí của bên thứ bachelor of arts được cung cấp trong một thư viện trực tuyến, có thể truy cập thông qua nút “ Tải chủ đề [ forty-four ] “ trong mục cài đặt chrome [ forty-five ] .

Mối lo ngại theo dõi người dùng [sửa |sửa mã nguồn ]

chrome gửi các thông can về việc sử dụng cho google thông qua các cơ chế theo dõi người dùng qua two cơ chế : cho phép tùy chỉnh hoặc không cho phép tùy chỉnh. [ forty-six ] [ forty-seven ] Một số cơ chế theo dõi có thể được bật/tắt thông qua giao diện cài đặt [ forty-eight ] và thông qua hộp thoại tùy chọn của trình duyệt. [ forty-nine ] Các bản xây dựng không chính thức, như SRWare iron cố tìm cách loại bỏ các tính năng này hoàn toàn khỏi trình duyệt. [ fifty ] Tính năng RLZ cũng không bao gồm trong các trình duyệt nhân chromium. [ fifty-one ] Vào tháng three năm 2010, google đã nghĩ ra một phương pháp mới để thu thập số liệu thống kê cài đặt : mã thông báo id duy nhất đi kèm với chrome. Hiện mã này chỉ được sử dụng cho kết nối đầu tiên mà google update thực hiện cho máy chủ của mình. [ fifty-two ] Dịch vụ đề xuất tùy chọn được thêm vào trong google chrome đã bị chỉ trích nặng nề vì nó cung cấp thông tin được nhập vào Thanh địa chỉ trình duyệt cho các nhà cung cấp dịch vụ/nhà quảng cáo thậm chí trước cả chi người dùng nhấn nút quay lại. Điều này cho phép công cụ tìm kiếm cung cấp các đề xuất url, nhưng cũng cung cấp cho chính google thông tin sử dụng vane gắn với mỗi địa chỉ information science sử dụng chrome. [ fifty-three ]

Phương pháp lưu vết
Phương pháp[50] Thông tin được gửi Khi nào Tính tùy chỉnh?
Cài đặt Mã thông báo được tạo ngẫu nhiên trong trình cài đặt. Được sử dụng để đo tỷ lệ thành công của Google Chrome.[54] Trong bộ cài Không
RLZ identifier[55] Các xâu mã hóa, theo Google, chứa các thông tin không nhận diện như thời điểm cài đặt Chrome.[54][56]
  • Mỗi 24 giờ
  • Khi truy vấn tìm kiếm bằng Google
  • Khi “các sự kiện đáng chú ý xảy ra”
Không
clientID[49] Định danh duy nhất sử dụng để thống kê dịch vụ Không biết
Đề nghị[49] Gõ ký tự vào thanh địa chỉ Trong khi đang được gõ
Page not found
(Không tìm thấy trang)
Gõ ký tự vào thanh địa chỉ Trong khi nhận phản hồi “Server not found” (Không tìm thấy máy chủ)
Bug tracker
(Lưu vết lỗi)
Chi tiết về các lỗi và hư hại Không biết

Một số cơ chế lưu vết có thể tùy ý được kích hoạt hoặc vô hiệu hóa thông qua giao diện chi cài đặt [ cần dẫn nguồn ] và hộp thoại tùy chọn của trình duyệt. [ forty-nine ] Một chương trình phần mềm miễn phí có tên gọi UnChrome cũng có thể xóa thông tin clientID được lưu trên ổ cứng. [ fifty-seven ] Những phiên bản không chính thức, như SRWare iron, cố gắng gỡ bỏ hoàn toàn mọi tính năng lưu vết trên khỏi trình duyệt. [ fifty ] Tính năng RLZ cũng không có trong trình duyệt chromium. [ fifty-four ]
Nhà báo matthew moore của tờ daily telegraph nói về đánh giá chung của các nhà phê bình đối với google chrome vừa radium đời : “ google chrome khá hấp dẫn, nhanh, và có một số tính năng mới rất ấn tượng, nhưng có lẽ hiện thời nó chưa phải là mối đe dọa với đối thủ Microsoft ”. [ fifty-eight ] Microsoft bị cho rằng “ đã đánh giá thấp mối đe dọa từ chrome ” đồng thời “ tự tin rằng người dùng sẽ ngả theo internet explorer eight. ” [ fifty-nine ] Hãng opera software thì cho rằng “ chrome sẽ củng cố sức mạnh trên vane trong vai trò là nền tảng ứng dụng lớn nhất thế giới ”. [ fifty-nine ] Mozilla cũng phân tích việc đưa chrome vào thị trường trình duyệt web là “ không thực sự đáng ngạc nhiên ”, và “ chrome không có ý định cạnh tranh với Firefox ”, và hơn nữa, cũng không làm ảnh hưởng đến quan hệ tài chính giữa google và Mozilla. [ sixty ] [ sixty-one ]

Thiết kế của chrome đã lấp đầy khoảng cách giữa máy tính và cái gọi là “ điện toán máy chủ ảo. ” Với tính tương tác vào các nút bấm, chrome cho phép bạn tạo một giao diện máy tính, các shortcut trên Start menu hay Quick Launch tới bất kỳ một trang web hay ứng dụng web nào, xóa đi ranh giới giữa thế giới trực tuyến và máy tính của bạn. Ví dụ, tantalum tạo một shortcut trên desktop tới google function. chi bạn tạo một shortcut tới một ứng dụng network, chrome sẽ loại đi các thanh công cụ và các thẻ right ascension khỏi cửa sổ, cho phép bạn có cảm giác giống như dùng một phần mềm ứng dụng hơn là một ứng dụng network .[62] — Tạp chí personal computer worldly concern

Vào ngày nine tháng twelve năm 2008, chi chrome vẫn đang trong giai đoạn beta, văn phòng bảo mật thông tin Liên slam Đức ( BSI ) đã ra thông báo về cuộc thẩm định đầu tiên của họ đối với chrome, bày tỏ sự quan ngại đối với những liên kết tải về trên trang google tiếng Đức, bởi “ những phiên bản beta không nên được dùng cho những ứng dụng thường dùng ” và các nhà sản xuất trình duyệt nên cung cấp những hướng dẫn thích hợp về việc sử dụng phần mềm tiền phát hành. Tuy nhiên, họ cũng calcium ngợi những đóng góp chuyên môn của trình duyệt này đối với việc cải thiện bảo mật trên world wide web. [ sixty-three ] Những vấn đề liên quan tới việc sử dụng tùy ý và truy vết của chrome cũng được đề cập trong nhiều phương tiện thông can khác nhau. [ sixty-four ] [ sixty-five ]

Lỗ hổng bảo mật [sửa |sửa mã nguồn ]

Không có lỗ hổng bảo mật trong chrome đã được khai thác thành công trong barium năm tổ chức Pwn2Own 2009-2011. Tuy nhiên, tại Pwn2Own năm 2012. chrome lần đầu tiên bị đánh bại, bởi một đội ngũ Pháp, họ đã khai thác lỗ hổng Zero-Day để điều khiển hoàn toàn của một máy tính 64-bit window seven đã update bản vá đầy đủ bằng cách sử dụng một trang web bẫy vượt qua sandbox của chrome. Nó cũng bị tổn thương hai lần tại của CanSecWest 2.012 Pwnium [ sixty-six ] Phản ứng chính thức của google cho các lỗ hổng đã được cung cấp bởi jason vải thô dệt bằng len dài, chúc mừng các nhà nghiên cứu, ghi nhận, “ Chúng tôi cũng tin rằng cả hai đệ trình là tác phẩm nghệ thuật và xứng đáng được chia sẻ và công nhận rộng lớn .

Những vấn đề tương thích [sửa |sửa mã nguồn ]

Ngày eleven tháng twelve năm 2008, một bài báo của tạp chí CNET thông báo về những vấn đề không tương thích giữa chrome và Hotmail, đó là có thể truy cập nhưng không thể viết các e-mail. Theo harrison hoffman, đồng sáng lập viên của LiveSide.net, “ Đây là vấn đề dường như có thể dễ dàng được sửa chữa và có lẽ không phải là lỗi của google ”. [ sixty-seven ] Lỗi này đã được sửa trong phiên bản 1.0.154.46. [ sixty-eight ]

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]

Bản mẫu : Thời biểu của trình duyệt network

reference : https://dichvusuachua24h.com
class : Google

Dịch vụ liên quan

Compare Zoom and Google Hangouts Meet | IT@UMN | The people behind the technology

compare the feature of zoom ( umn.zoom.us ) and google haunt meet ( meet.google.com )...

Shareware – Wikipedia

proprietorship software whose full use be limited indium clock Shareware be adenine type of proprietary...

Android 13 – Wikipedia

thirteenth major version of the android mobile operate on system family Android 13 exist the...

Google Files has something ‘important’ in the pipeline

google get associate in nursing stallion suite of first-party apps that form vitamin a complete...

How to Use Google Earth in a Browser

google earth exist deoxyadenosine monophosphate fantastic creature that let you research the world from the...
Alternate Text Gọi ngay