Động vật – Wikipedia tiếng Việt
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật ( Animalia, đồng nghĩa : Metazoa ) trong hệ thống phân loại five giới. Cơ thể của chúng lớn lên chi phát triển. Hầu hết động vật có khả năng di chuyển một cách tự nhiên và độc lập .
Hầu hết các ngành động vật được biết đến nhiều nhất đã xuất hiện hóa thạch vào thời kỳ Bùng nổ kỷ Cambri, khoảng 542 triệu năm trước. Động vật được chia thành nhiều nhóm nhỏ, một vài trong số đó là động vật có xương sống ( chim, động vật có vú, lưỡng cư, bò sát, cá ) ; động vật thân mềm ( trai, hàu, bạch tuộc, mực, và ốc sên ) ; động vật Chân khớp ( cuốn chiếu, rết, côn trùng, nhện, bọ cạp, tôm hùm, tôm ) ; giun đốt ( giun đất, đỉa ) ; bọt biển và sứa.
Reading: Động vật – Wikipedia tiếng Việt
Từ “ animal ” xuất phát từ tiếng latin animalis, có nghĩa là “ có thở ”. [ one ] Trong sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, từ “ động vật ” thường bị sử dụng dương vật để phối giống – từ “ động vật ” đó dùng để chỉ tất cả các thành viên của giới animalia trừ con người. Theo nghĩa sinh học, “ động vật ” dùng để chỉ tất cả các thành viên của giới animalia, bao gồm cả con người. [ two ]
Động vật có vài đặc điểm riêng tách chúng radium khỏi các sinh vật sống khác. Động vật là sinh vật nhân chuẩn và đa bào, [ three ] giúp phân biệt chúng với six khuẩn và hầu hết sinh vật đơn bào. Động vật sống dị dưỡng, [ four ] tiêu hóa thức ăn trong cơ thể, giúp phân biệt chúng với thực vật và tảo. [ five ] Chúng cũng khác biệt với thực vật ở chỗ thiếu thành tế bào cứng ( thành cellulose ). [ six ] Tất cả động vật có thể di chuyển, [ seven ] ít nhất là trong một giai đoạn sống. Ở hầu hết động vật, phôi trải qua giai đoạn phôi nang ( blastula ), [ eight ] một giai đoạn riêng biệt đặc trưng ở động vật .
Trừ vài ngoại lệ, như là bọt biển ( ngành porifera ) và Placozoa, động vật có cơ thể được chia thành các mô. Chúng có cơ bắp, dùng để thực hiện và kiểm soát vận động, các mô thần kinh, dùng để gửi và xử lý tín hiệu. Thông thường, cơ thể có một hệ tiêu hóa, với một miệng ( như thủy tức ) hay cả miệng và hậu môn ( như cá ). [ nine ] Tất cả động vật có tế bào nhân chuẩn .Sinh sản và phát triển [sửa |sửa mã nguồn ]
Gần như tất cả động vật trải qua một số hình thức sinh sản hữu tính. [ ten ] Chúng có những tế bào nhỏ có chức năng sinh sản, di chuyển được như tinh trùng hay lớn hơn, không di chuyển được như trứng. [ eleven ] Tình trùng và trứng sẽ kết hợp để tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển để tạo thành cá thể mới. [ twelve ] Nhiều loài động vật cũng có khả năng sinh sản vô tính. [ thirteen ] Việc này có thể xảy right ascension thông qua trinh sản, trứng được tạo ra mà không cần giao phối, phân chồi, hay phân mảnh. [ fourteen ] Hợp tử ban đầu phát triển thành một khối tế bào hình cầu rỗng, được gọi là phôi nang, [ fifteen ] sau sẽ được sắp xếp lại. Ở bọt biển, ấu trùng phôi nang bơi đến một vị trí mới và phát triển thành một victimize bọt biển mới. [ sixteen ] Trong các nhóm khác, phôi nang trải qua những sắp xếp phức tạp hơn. [ seventeen ]
Nguồn gốc và hóa thạch [sửa |sửa mã nguồn ]
Loài động vật đầu tiên thường được coi là tiến hóa từ một loại trùng return on invested capital có tế bào nhân chuẩn. [ eighteen ] Họ hàng gần gũi nhất được biết đến của chúng là Choanoflagellatea. Nghiên cứu phân tử đặt động vật trong một siêu nhóm được gọi là opisthokonta ( sinh vật lông return on invested capital sau ), cùng với choanoflagellate, nấm và một số sinh vật nguyên sinh ký sinh nhỏ. [ nineteen ] Tên này đến từ vị trí của return on invested capital trong tế bào có thể chuyển động, như tinh trùng ở hầu hết động vật, trong chi các sinh vật nhân chuẩn khác có lông return on invested capital trước. [ twenty ]
Read more : Rừng mưa Amazon – Wikipedia tiếng Việt
Những hóa thạch đầu tiên được cho có thể là động vật xuất hiện ở thành hệ Trezona, tây central flinders, Nam Úc. [ twenty-one ] Những hóa thạch này được xem là loài bọt biển đầu tiên. Chúng được tìm thấy trong lớp đá 665 triệu năm tuổi. [ twenty-one ] Hóa thạch tiếp theo có thể là động vật cổ nhất được tìm thấy vào thời kỳ Tiền Cambri, khoảng 610 triệu năm trước. [ twenty-two ] Hóa thạch này khó mà liên quan đến các hóa thạch sau nó. Tuy nhiên, hóa thạch này có thể đại diện cho động vật tiền thân của động vật ngày nay, nhưng chúng cũng có thể là một nhóm tách biệt hoặc thậm chí không phải động vật thực sự. [ twenty-three ]
Lịch sử phân loại [sửa |sửa mã nguồn ]
Carolus Linnaeus, được biết đến như là cha đẻ của phân loại hiện đại
aristotle chia sinh vật sống right ascension làm động vật và thực vật, charlemagne linnaeus ( Carl von Linné ) cũng làm theo cách này trong lần phân loại thứ bậc đầu tiên. [ twenty-four ] Kể từ đó các nhà sinh học đã bắt đầu nhấn mạnh mối quan hệ tiến hóa, ví dụ sinh vật đơn bào ban đầu được xem là động vật bởi khả năng di chuyển của chúng, nhưng nay được tách riêng. Trong sơ đồ ban đầu của linnaeus, động vật là một trong barium giới, phân chia thành các lớp vermis, insecta, pisces, amphibia, aves, và mammalia. Kể từ đó, bốn lớp cuối được gộp thành một ngành duy nhất, chordata, trong chi hai lớp còn lại bị tách right ascension .Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]