Dịch Vụ Sửa Chữa 24h Tại Hà Nội

Samsung Electronics – Wikipedia tiếng Việt

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Samsung ( Tiếng Hàn : 삼성전자 주식회사 hay 삼성전자, Hanja : 三星電子株式會社, Romaja quốc ngữ : Samseong-jeonja Jusik-hoisa, Tiếng Anh : Samsung electronics Co., limited company, Từ Hán-Việt : Tam Tinh điện tử chu thức hội xã ) là một công ty điện tử đa quốc armed islamic group của Hàn Quốc có trụ sở chính được đặt tại thành phố Suwon, Gyeonggi-do. [ two ] Đây là công ty con hàng đầu trong cơ cấu tổ chức của tập đoàn Samsung và đã trở thành công ty công nghệ lớn nhất trên thế giới tính theo doanh thu kể từ năm 2009. [ three ] Samsung electronics hiện đang điều hành rất nhiều các văn phòng đại diện, nhà máy lắp ráp sản phẩm và mạng lưới bán hàng trải rộng khắp long hundred quốc armed islamic group và vùng lãnh thổ trên toàn cầu với số lượng nhân viên chính thức có thời điểm lên tới hàng trăm nghìn người. [ four ] chief executive officer của công ty năm 2012 là ông Kwon Oh-Hyun. [ five ] Samsung vốn từ lâu đã là nhà sản xuất hàng đầu về các sản phẩm điện tử như : màn hình, fall lithium-ion, bán dẫn, chip, bộ nhớ, ram và đĩa cứng cho các đối tác lớn trên toàn cầu như apple, LG, Sony, HTC, Huawei, Xiaomi, Motorola và Nokia. [ six ] [ seven ] Trong những năm gần đây, công ty đã tiến hành đa dạng hóa các mặt hàng điện tử tiêu dùng. [ eight ] Samsung electronics hiện là nhà sản xuất thiết bị di động và điện thoại thông minh lớn nhất trên thế giới, tác nhân chính thúc đẩy cho thành quả này là sự phổ biến của các dòng thiết bị cao cấp Samsung galaxy, [ nine ] đặc biệt với hai dòng Smartphone tiên phong trên thị trường là galaxy south và galaxy note. [ ten ]

Samsung electronics đã và đang là nhà sản xuất tấm nền liquid crystal display lớn nhất thế giới kể từ năm 2002, nhà sản xuất television receiver lớn nhất thế giới từ năm 2006, [ eleven ] nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới từ năm 2011 [ twelve ] và nhà sản xuất chip bán dẫn lớn nhất thế giới năm 2021. [ thirteen ] Công ty là một phần rất quan trọng trong cấu trúc của cá nhân tập đoàn Samsung nói riêng cũng như nền kinh tế Hàn Quốc nói chung. [ fourteen ] [ fifteen ]

1969 đến 1987 – Những năm đầu [sửa |sửa mã nguồn ]

Samsung electric diligence được thành lập vào năm 1969 ở Suwon, Hàn Quốc. [ sixteen ] Các sản phẩm trong thời kì đầu là điện tử thiết bị điện armed islamic group dụng bao gồm truyền hình, máy tính, tủ lạnh, máy lạnh và máy giặt. Năm 1970, tập đoàn mẹ Samsung tiến hành thành lập các công ty convict khác : Samsung-NEC, armed islamic group nhập với necrotizing enterocolitis pot của Nhật Bản để sản xuất thiết bị armed islamic group dụng và thiết bị nghe nhìn. Năm 1974, tập đoàn mở rộng sing kinh doanh bán dẫn, mua lại từ korea semiconductor device, một trong những công ty sản xuất chip đầu tiên trong cả đất nước vào thời điểm đó. Việc mua lại korea telecommunication, một nhà sản xuất hệ thống chuyển mạch điện tử, cũng đã hoàn thành vào đầu những năm 1980. Năm 1981, Samsung electric diligence đã sản xuất hơn ten triệu máy truyền hình trắng đen mỗi năm. Vào tháng two năm 1983, nhà sáng lập Samsung, lee Byung-chul, thông báo về chiến lược kinh doanh mới, và ý định của ông chi đó là sẽ đưa Samsung sẽ trở thành một nhà cung cấp dram ( bộ truy cập ngẫu nhiên động ) hàng đầu thế giới. Kết quả, một năm sau, Samsung trở thành công ty thứ bachelor of arts trên thế giới phát triển thành công dram sixty-four kilobyte. Năm 1988, Samsung electric industry sáp nhập với Samsung semiconductor device & communication tạo thành Samsung electronics .

1988 đến 1995 – Cuộc đấu tranh giành thị phần [sửa |sửa mã nguồn ]

Samsung electronics bán right ascension thiết bị điện thoại di động đầu tiên vào năm 1988, ở thị trường Hàn Quốc. [ seventeen ] Nhưng, doanh thu bán right ascension vào thời điểm đó rất thấp vì vào đầu những năm 1990, Motorola lúc đó là nhà sản xuất lớn nhất, chiếm thị phần lên đến sixty % tại thị trường di động ở quốc armed islamic group này thus với chỉ ten % của Samsung. [ seventeen ] Bộ phận điện thoại di động của Samsung cũng phải đấu tranh với hình ảnh chất lượng bình dân và sản phẩm kém cho đến giữa những năm thập kỷ ninety, làm sao để thoát khỏi hình ảnh này là một vấn đề được tranh luận thường xuyên trong công ty. [ seventeen ] Vào tháng two năm 1995, Samsung electronics thông báo đã hoàn tất việc mua lại forty % cổ phần của AST inquiry, một hãng sản xuất máy tính cá nhân Mỹ với số tiền vào khoảng hơn 378 triệu đô la. [ eighteen ]

1995 đến 2008 – Sản xuất linh kiện [sửa |sửa mã nguồn ]

Đó là chiến lược kinh doanh lâu dài, được quyết định và tiến hành bởi chủ tịch lee Kun-Hee, Samsung cần phải thay đổi mục tiêu, rời bỏ khỏi hình ảnh cũ nhàm chán và tiến tới những tham vọng mới, với những phương pháp và cách tiếp cận mới. Công ty hủy bỏ việc sản xuất của một số dòng sản phẩm bán không chạy và, thay vì theo đuổi một quá trình thiết kế, sản xuất các linh kiện và đầu tư cho các công ty khác, Samsung vạch right ascension chiến lược tự chủ công nghệ cho riêng mình. Ngoài right ascension, Samsung cũng đưa radium kế hoạch ten năm để dần loại bỏ hình ảnh “ thương hiệu bình dân ” hay “ sản phẩm chất lượng thấp ”, chủ tịch lee tham vọng sẽ một ngày sẽ đưa Samsung lên sánh vai, thách thức và cạnh tranh với Sony – một trong những công ty sản xuất hàng điện tử tiêu dùng lớn nhất thế giới lúc bấy giờ. Chiến lược này sau đó đã gặt hái được rất nhiều thành công cho Samsung vào cuối những năm 2000. [ nineteen ] Bước sing thế kỷ twenty-one, Samsung chuyển từ nội địa sing thị trường tiêu dùng quốc tế, công ty nghĩ ra kế hoạch tài trợ cho một sự kiện thể thao lớn để right ascension mắt công chúng. Một trong những sự kiện được tài trợ là Thế vận hội Mùa đông 1998 tổ chức tại nagano, Nhật Bản. [ twenty ] Như mô hình kinh doanh “vòi bạch tuộc”, Samsung mở thêm nhiều các công ty convict, phần lớn hoạt động dưới tên thương hiệu “ Samsung ”, các công ty này được phép tự đầu tư và phát triển công nghệ mới, xây dựng sản phẩm dựa trên sự hỗ trợ về mặt tài chính của tập đoàn mẹ. [ twenty-one ] Bằng chiến lược kinh doanh, phát triển hợp lý, Samsung đã có hàng loạt đột phá công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực bộ nhớ – được sử dụng phổ biến trong hầu hết các sản phẩm điện tử ngày nay. Một số thành tựu tiêu biểu có thể kể đến bao gồm : 64Mb dram đầu tiên trên thế giới vào năm 1992, 256 megabit dram năm 1994, 1Gb dram năm 1996. [ twenty-two ] Năm 2004, Samsung phát triển thành công check bộ nhớ NAND 8Gb đầu tiên trên thế giới và sau đó thì đạt được một thỏa thuận sản xuất lâu dài với apple vào năm 2005. Tính đến tháng ten năm 2013, Samsung là nhà cung cấp hàng đầu cho apple, với sản phẩm chính là six xử lý A7 nằm bên trong sản phẩm iPhone five. [ twenty-three ] [ twenty-four ]

2008 đến nay : Sản phẩm tiêu dùng [sửa |sửa mã nguồn ]

Nhãn hiệu Samsung được xuất hiện trên nhiều sản phẩm Samsung.

Samsung display tại 2008 Internationale Funkausstellung ở thủ đô Berlin, Đức.
Trong bốn năm liền, từ năm 2000 đến năm 2003, Samsung đăng tải thị phần lợi nhuận ròng tăng hơn five %, vào thời điểm này chi sixteen trong thirty công ty hàng đầu Hàn Quốc đã ngừng hoạt động trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế chưa từng có. [ twenty-five ] [ twenty-six ] Năm 2005, Samsung electronics vượt mặt đối thủ Nhật Bản Sony, lần đầu tiên trở thành thương hiệu của người tiêu dùng lớn thứ twenty trên toàn cầu, được tính bằng Interbrand. [ twenty-seven ] Năm 2007, Samsung electronics trở thành nhà sản xuất di động lớn thứ hai trên thế giới, vượt qua Motorola lần đầu tiên. [ twenty-eight ] Năm 2009, Samsung đạt tổng doanh thu 117.4 tỷ đô lanthanum Mỹ, vượt qua Hewlett-Packard trở thành công ty công nghệ lớn nhất thế giới theo doanh thu bán hàng. [ twenty-nine ]

Năm 2009 và 2010, Mỹ và europium đã phạt công ty, cùng với eight nhà sản xuất bit bộ nhớ khác, về một phần trong kế hoạch ấn định giá đã xảy ra vào giữa năm 1999 và 2002. Các công ty bị phạt khác bao gồm Infineon engineering, Elpida memory và micron technology. [ thirty ] [ thirty-one ] [ thirty-two ] [ thirty-three ] [ thirty-four ] Vào tháng twelve năm 2010, europium miễn cung cấp cho Samsung electronics về thông can trong chi điều tra ( LG display, astronomical unit Optronics, Chimei InnoLux, Chunghwa visualize tube và HannStar display có liên quan như trí tuệ của công ty này ). [ thirty-five ] [ thirty-six ] Mặc dù tốc độ tăng trưởng phù hợp, Samsung, cùng với chủ tịch lee Kun-hee, đã xây dựng uy tín cho associate in nursing ninh liên quan đến ổn định tài chính và nguy cơ cho các cuộc khủng hoảng tương lai. Sau chi quay trở lại từ kỳ nghỉ hưu tạm thời vào tháng three năm 2010, chủ tịch lee nói rằng “Tương lai của Samsung Electronics không được đảm bảo bởi vì những sản phẩm hàng đầu của chúng tôi sẽ bị lỗi thời trong 10 năm tới”. [ thirty-seven ] Samsung đã nhấn mạnh chiến lược đổi mới trong quản lý từ đầu năm 2000 và một lần nữa đánh dấu sự đổi mới như một phần trong chiến lược chính chi công bố tầm nhìn đến năm 2020, theo đó công ty thiết lập mục tiêu là four hundred triệu USD doanh thu hằng năm trong vòng ten năm. Để củng cố vai trò lãnh đạo của mình trong lĩnh vực sản xuất chip bộ nhớ và truyền hình, công tư đã đẩy mạnh và đầu tư vào nghiên cứu. Công ty có twenty-four trung tâm nghiên cứu và phát triển trên toàn thế giới. Vào tháng four năm 2011, Samsung electronics bán công ty thương mại HDD của mình cho Seagate technology giá xấp xỉ 1,4 tỷ USD. [ thirty-eight ] Vào Q1 năm 2012, công ty trở thành công ty di động bán chạy nhất chi vượt qua Nokia, bán right ascension 93.5 triệu đơn vị so với 82.7 triệu đơn vị của Nokia. Samsung còn trở thành nhà cung cấp điện thoại thông minh lớn nhất với doanh số bán hàng mạnh mẽ của các thiết bị galaxy randomness two và galaxy note. [ thirty-nine ] Vào tháng five năm 2013, Samsung công bố rằng công ty cuối cùng đã thử nghiệm thành công công nghệ mạng thế hệ thứ năm ( 5G ). Vào tháng four năm 2013, Samsung electronics mới đưa vào galaxy second series một loạt điện thoại thông minh, galaxy S4 có sẵn để bán. Phát hành nâng cấp của galax sulfur three, S4 được bán tại một số thị trường quốc tế với chip xử lý Exynos doctor of osteopathy công ty tự thiết kế, lắp ráp. [ forty ] Vào tháng seven năm 2013, Samsung electronics dự báo lợi nhuận sẽ thấp hơn mong đợi vào tháng four đến tháng six của quý. Các nhà phân tích dự đoán doanh thu sẽ đạt khoảng 10,1 nghìn tỷ north korean won, trong chi Samsung electronics ước tính lợi nhuận hoạt động dao động vào khoảng 9.5 nghìn tỷ gain. [ forty-one ] Trong cùng một tháng, Samsung mua lại nhà sản xuất thiết bị phương tiện truyền thông Boxee với giá thirty triệu đô lanthanum Mỹ. [ forty-two ] Ngày five tháng eight năm 2013, công ty đã phát hành lời mời cho sự kiện “ Samsung unpack 2013 episode two ” vào ngày four tháng nine cùng năm ở thủ đô berlin, Đức trong khuôn khổ hội nghị công nghệ IFA hằng năm. Samsung sau đó right ascension mắt galaxy note three, phiên bản nâng cấp của galaxy note two đã radium mắt one năm trước đó. [ forty-three ] Giám đốc mảng kinh doanh di động shin Jong-kyun của Samsung phát biểu với Korea Times vào eleven tháng nine năm 2013 rằng “Samsung Electronics sẽ phát triển hơn nữa sự hiện diện của mình ở thị trường Trung Quốc để tăng cường cạnh tranh với Apple”. Giám đốc điều hành Samsung xác nhận rằng điện thoại thông minh 64-bit sẽ được phát hành phù hợp với bộ xử lý A7 dựa trên arm của iPhone five sẽ được phát hành vào tháng nine năm 2013. [ forty-four ] Với việc doanh thu từ điện thoại thông minh, đặc biệt là phân khúc giá rẻ tại một số thị trường lớn như Ấn Độ, Trung Quốc và lợi nhuận từ việc bán chip cho apple tăng mạnh, Samsung đã đạt được mức lợi nhuận kỷ lục trong Q3/2013. Giá trị thương hiệu trong khoảng thời gian này cũng tăng lên mức 10,1 nghìn tỷ gain. [ twenty-four ]

Samsung là nhà tài trợ cho lễ trao Giải academy award lần thứ eighty-six vào năm 2014, công ty cũng quyên góp hơn three triệu đô la Mỹ vào quỹ từ thiện bash Ellen DeGeneres sáng lập và điều hành. Samsung tuyên bố : “chúng tôi muốn đóng góp cho các tổ chức từ thiện Ellen’s Choice: St Jude’ và Hội nhân đạo. Samsung cam kết sẽ quyên góp 1.5 triệu đô la cho mỗi tổ chức”. [ forty-five ] [ forty-six ]

Khách hàng lớn [sửa |sửa mã nguồn ]

Khách hàng lớn của Samsung (Q1 2010)[56]
Hạng/Công ty Mô tả Phần trăm tổng số lượng
1 Sony DRAM, NAND flash, tấm nền LCD,… 3.7
2 Apple Inc. AP (vi xử lý điện thoại), DRAM, NAND flash,… 2.6
3 Dell DRAM, flat-panels, pin lithium-ion,… 2.5
4 Hewlett-Packard DRAM, flat-panels, pinlithium-ion,… 2.2
5 Verizon Communications Điện thoại,… 1.3
6 AT&T Inc. Điện thoại,… 1.3
  • Samsung, For Today and Tomorrow (1993–2002)
  • Samsung Digit@ll, everyone’s invited (2002-2005)
  • Samsung, Imagine (2005–2010)
  • Samsung, Turn On Tomorrow (2010–2011)

Liên kết ngoài [sửa |

sửa mã nguồn ]