Dịch Vụ Sửa Chữa 24h Tại Hà Nội

Phân biệt thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông

Trả lời

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Điểm h Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ: “h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 138, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 167 của Luật này”.

Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ: “d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác”.

Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp số 59/2020 / QH14 pháp luật : ” 1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị đồng ý chấp thuận hợp đồng, thanh toán giao dịch giữa công ty với người có tương quan sau đây :a ) Cổ đông, người đại diện thay mặt theo chuyển nhượng ủy quyền của cổ đông là tổ chức triển khai chiếm hữu trên 10 % tổng số CP đại trà phổ thông của công ty và người có tương quan của họ ;b ) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có tương quan của họ ;c ) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản trị khác của công ty phải kê khai theo pháp luật tại Khoản 2 Điều 164 của Luật này ” .

Khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: “3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:

a ) Hợp đồng, thanh toán giao dịch khác ngoài hợp đồng, thanh toán giao dịch pháp luật tại Khoản 2 Điều này ;b ) Hợp đồng, thanh toán giao dịch vay, cho vay, bán gia tài có giá trị lớn hơn 10 % tổng giá trị gia tài của doanh nghiệp ghi trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông chiếm hữu từ 51 % tổng số CP có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có tương quan của cổ đông đó ” .Căn cứ những lao lý nêu trên và trong trường hợp điều lệ công ty không có pháp luật đơn cử hơn về nội dung này, Hội đồng quản trị trải qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, thanh toán giao dịch khác có giá trị từ 35 % tổng giá trị gia tài trở lên được ghi trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính gần nhất của công ty, loại trừ những hợp đồng, thanh toán giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định hành động của Đại hội đồng cổ đông theo lao lý tại Điểm d Khoản 2 Điều 138 ; Khoản 1 và Khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp số 59/2020 / QH14 .

Về thẩm quyền giải thích quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Điều 159 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:

” 1. quản trị nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan TW của tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề xuất Ủy ban thường vụ Quốc hội lý giải Hiến pháp, luật, pháp lệnh .2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo ý kiến đề nghị của những cơ quan, tổ chức triển khai, đại biểu Quốc hội lao lý tại Khoản 1 Điều này quyết định hành động việc lý giải Hiến pháp, luật, pháp lệnh ” .