Sơ đồ mạch cơ bản của amply:
Khái niệm hoạt động của mạch nguồn là:
Dẫn tín hiệu nguồn vào, C1 .
– C6: Tụ lọc nguồn chính, có giá trị phụ thuộc vào dòng tải, hoặc khả năng hoạt động của mạch. Giá trị của C6 phải được tăng lên khi kích thước mạch và dòng điện tăng lên. Nếu không, nó sẽ dẫn đến hiện tượng được gọi là “xung”, có nghĩa là điện áp trên C6 sẽ dao động và loa sẽ tạo ra âm thanh ù ù có thể nghe được gọi là ac ù. Tiếng rít sẽ phát ra nếu sử dụng biến áp xung tần số cao để cung cấp điện áp cho mạch, trong khi sẽ nghe thấy tiếng vo ve nếu sử dụng biến áp 50Hz.
Bạn đang đọc: Sơ đồ và nguyên lý mạch công suất âm thanh
Đối với tầng k / d 2 và tầng 1, R5-C3 sử dụng mạch lọc RC để kiểm soát và điều chỉnh nguồn cấp và chống hiện tượng kỳ lạ tự kích. R5-C3 có tác động ảnh hưởng tối thiểu nếu bị kẹt ở vị trí này. Bạn phải gắn bộ lọc này vào cực ( + ) của C6 để tăng tác động ảnh hưởng của nó .
Để không thay đổi nguồn và chống tự kích cho k / d 1 ( nguồn vào k / d ), người ta sử dụng mạch lọc RC R3 – C2 .
R1 phải được kiểm soát và điều chỉnh để Q1 hoạt động giải trí ở chính sách A ( tương tự với Ube Q1 0,8 V so với BTJ gốc silicon ) nhằm mục đích không thay đổi phân cực tĩnh cho Q1 và ngăn ngừa sự biến dạng tuyến tính khi k / d. – R1-R2 : Thiết lập phân cực, phân áp và phân cực tĩnh của Q1. R2 cần được chọn để nó có cùng trở kháng đầu ra với đoạn mạch lúc nãy. Nếu sử dụng micrô làm tín hiệu nguồn vào, giá trị chính của R2 sẽ bằng trở kháng của micrô .
– Nạp Q1 và phân cực cho Q2, sau đó là R4. Vì Q2 đóng vai trò là k / d tiền công suất trong mạch này, Q1 và Q2 được link trực tiếp để tăng thông số k / d hiện tại trước công suất. Mặt khác, khi tần số hoặc biên độ của tín hiệu nguồn vào biến hóa thì việc giảm biên độ và biến dạng tần số cũng rất quan trọng .
– R7-C4 : Xây dựng mạch hồi tiếp âm của dòng điện, giúp giảm méo biên độ và không thay đổi thông số k / d của dòng điện cho Q1. C4 sẽ làm cho mạch có vẻ như to và nhỏ khi giá trị của nó đổi khác, điều này cũng sẽ làm đổi khác thông số k / d của Q1 .
– Q1 : Kết nối kiểu E chung với tín hiệu nguồn vào K / lớn .
– Q2 : Chức năng như k / d trong nguồn điện link loại C nổi bật. Hai BJT công suất được tạo ra bởi tín hiệu đầu ra tại chân E. Trong thực tiễn, chỉ có sự đổi khác điện áp DC ( lên và xuống ) xung quanh mức tĩnh bắt đầu và không có tín hiệu AC nào cả. Thông qua sự đổi khác điện áp, Q2, Q3 và Q4 được kích thích bởi tín hiệu đầu ra tại chân E Q2 .
– Q3, Q3 : Dòng đẩy kéo được sử dụng để liên kết một cặp BJT công suất. Tại mỗi nửa chu kỳ luân hồi của tín hiệu nguồn vào, hai BJT này mở và đóng theo kiểu xen kẽ. Mặc dù Q3 và Q4 đều sử dụng PNP, cả hai đều nhu yếu những thiết lập giống nhau. Kết nối tiếp nối đuôi nhau push-pull hướng theo pha tới Q2, Q3 và Q4 là loại được diễn đạt ở trên .
– R9, R10 : Cầu chì điện trở ngăn ngừa chết Q3, Q4 khi chập một trong hai BJT .
– D1, D2 : Kiểm soát nhiệt và che chắn nhiệt Q3, Q4. Tôi sẽ không đi vào cụ thể về giải pháp bảo vệ ở đây ; bạn hoàn toàn có thể tự mình xem lại những nguyên tắc cơ bản của kim chỉ nan mạch BJT .
– PR1: Điều chỉnh cực tính của Q4 để điều chỉnh sự cân bằng “điện áp điểm giữa”.
Quy tắc sau sẽ chi phối hoạt động của thành phần:
Chế độ động khi không có tín hiệu nguồn vào .
– Q1, Q2 và mạch được phong cách thiết kế để chạy ở chính sách A. Q3 và Q4 hoàn toàn có thể ở chính sách A hoặc AB .
– PR1 được biến hóa để Q3, Q4 và chân B đều có cùng điện áp. Kết quả là, Q3 mở bằng Q4 và điện áp của điểm C bằng 50% điện áp cung ứng ( theo sơ đồ mạch phân phối ). Điện áp tại điểm C được gọi là “ điện áp trung điểm ” ( 15V, 7V ) .
– Điểm C nối với tụ C5. Điện áp tại điểm C bằng điện áp bắt đầu trên tụ chính ( 7,5 V )
Khi tín hiệu vào (+) trong nửa chu kỳ dương:
– Khi điện áp chân Q1 của chân B tăng lên, Q1 lan rộng ra hơn, dòng IcQ1 lan rộng ra và sụt áp của R4 ( UR4 = R4xIcQ1 ) lan rộng ra làm cho UcQ1 giảm. Độ lớn của tín hiệu đầu vào tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc UcQ1 giảm bao nhiêu .
– Do chân CQ1 và chân BQ2 được liên kết trực tiếp nên khi UcQ1 rơi, UbQ2 cũng rơi theo nó buộc Q2 phải khóa lại. Kết quả là dòng IcQ2 giảm xuống làm điện áp tại hai điểm A ( UA ) và B ( UB ) giảm xuống .
Khi UA thấp hơn, độ mở của Q3 tăng ( trở nên mở hơn ), UB giảm xuống và độ mở của Q4 giảm vì Q3 là PNP và Q4 là NPN ( bị khóa ) .
– Tụ C5 ( bắt đầu 7,5 V ) nạp do Q3 mở nhiều hơn và Q4 khóa xuống làm tăng điện áp tại điểm C. Dòng nạp cho C5 đi từ nguồn ( + ) 15V qua CEQ3, R9, C5, người nói và khối lượng. Dòng hiện tại của người nói đang giảm. Điện áp của tụ C5 lúc này đã tăng trên 7,5 V .
Khi tín hiệu đầu vào ở nửa chu kỳ âm (-)
– Khi điện áp tại chân B Q1 giảm, Q1 khóa xuống làm cho dòng IcQ1 giảm xuống. Điều này làm cho điện áp trên R4 ( UR4 = R4xIcQ1 ) giảm xuống, làm cho UcQ1 tăng lên. Biên độ của tín hiệu đầu vào ảnh hưởng tác động trực tiếp đến độ lợi của UcQ1 .
Do kết nối trực tiếp giữa các chân CQ1 và BQ2, khi UcQ1 tăng, UbQ2 cũng tăng, làm tăng độ mở của Q2 và tăng điện áp của IcQ2 tại các điểm A (UA) và B (UB), tương ứng.
– Khi UA tăng, độ mở của Q3 giảm ( khóa xuống ), UB tăng và độ mở của Q4 tăng vì Q3 là PNP và Q4 là NPN ( mở nhiều hơn ) .
– Do Q3 bị khóa nên Q4 hở nhiều hơn làm cho điện áp tại điểm C giảm xuống gây phóng điện tụ C5. Dòng phóng điện C5 đi từ tụ ( + ) qua R10 qua CQ4 qua mass qua loa qua ( – ) C5, và ngược lại. Dòng phóng điện của loa hướng lên .
Điều này dẫn đến hai dòng điện liên tục chuyển dời lên và xuống tại loa trong suốt chu kỳ luân hồi tín hiệu nguồn vào, đó là tín hiệu AC đến loa. Biên độ của tín hiệu xoay chiều vào mạch tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai dòng điện này .
Source: https://dichvusuachua24h.com
Category : Điện Tử