Ngày đăng: 16/06/2014, 16:57
TRÌNH BÀY CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VINAMILK I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng. Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần thiết. 1. Thương hiệu là gì – Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thoả mãn của người tiêu dùng. – Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty. 2. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu Trước hết, thông qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm hơn và có mong muốn được lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp. Chính những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và phát triển thương hiệu. 3. Doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng & quản trị thương hiệu Xây dựng thương hiệu là cả một quá trình lâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạo của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các nội dung sau đây: 4. Định hình chiến lược chung của rất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra. Điều quan trọng trong xây dựng chiến lược thương hiệu là phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Vì thế chiến lược thương hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá. Với chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt đến thương hiệu chung hoặc vừa phát triển thương hiệu cá biệt vừa phát triển thương hiệu chung là cách mà các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa thương hiệu). Ưu điểm của cách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn. Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu. Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt, không trùng lặp với các tên khác; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng hàng hoá. II. VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Vinamilk Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và pho mát. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. 2. Chiến lược phát triển thương hiệu của Vinamilk 2.1. Thương hiệu Vinamilk Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanh thường biểu hiện cho niềm hy vọng, sự vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu hiện của sản phẩm của công ty – màu của sữa, màu của sức sống và sự tinh túy. Bên ngoài là hình tròn như sự bảo vệ, che chở. Còn bên trong là chữ VNM viết cách điệu nối liền nhau tạo thành dòng sữa. Thông điệp mà logo mang lại đó là sự “cam kết mang đến cho công đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” của Vinamilk. Ngoài ra, hình ảnh của thương hiệu VINAMILK còn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy nắng…gắn liền với nó là những chú bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. 2.2. chiến lược dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là chiến lược có vị trí dẫn đầu để hoàn thành các chiến lược khác. Để xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu thành công, trước tiên phải phù hợp với chiến lược chung của Doanh nghiệp trong đó có Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk đã xây dựng và phát triển chiến lược Marketing như thế nào để thực hiện thành công chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk. 2.2.1. Sản phẩm (Product) Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem, fomat. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những mục các sản phẩm, hư ơng vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn. Các dòng sàn phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ Vitamin và khoáng chất cần thiếu cho sức khỏe và sự phát triển của cả gia đình. 2.2.2. Người tiêu dùng là ai? (People) Thương hiệu Vinamilk có các dòng sản phẩm chính như: sữa tươi, sữa chua ăn và uống, kem và fomat. Do dó đối tượng khách hàng chính của những dòng sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk là thiếu nhi và thiếu niên. Thị trường chính mà tập đoàn Vinamilk hướng tới là thị trường nội địa. Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa lớn nhất. Bởi vậy, hình ảnh về bao bì, nhãn hiệu, cũng quảng bá luôn sống động, tươi mới và vui nhộn, đánh vào sở thích của giới trẻ. Mặt khác, các bậc cha mẹ lại mới là người quyết định mua sản phẩm, nên bên cạnh việc quảng bá cho đối tượng thiếu nhi và thiếu niên thì Vinamilk luôn chú trọng tới các bậc phụ huynh với các hình ảnh những bậc phụ huynh vui mừng và rạng rỡ vì con cái họ có được nguồn dinh dưỡng cũng như những lợi ích mà Vinamilk mang lại. 2.2.3. Giá cả (Price) Vinamilk cung cấp nhiều dòng sản phẩm với giá cả đa dạng phục vụ nhiều ngách thị trường mục tiêu. 2.2.4. Kênh phân phối (Place) Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinamilk được hình thành thông qua việc thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Trung bình mỗi tỉnh có 1 đến 2 đại lý phân phối chính thức. Cùng với hệ thống đại lý là hệ thống nhân viên hỗ trợ tiêu thụ tại các đại lý chính là kênh thông tin hữu hiệu mang hình ảnh về thương hiệu đến với khách hàng. Vinamilk luôn khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ đưa thương hiệu Vinamilk len lỏi khắp mọi ngõ ngách. Vinamilk xác định thị trường chính là thị trường nội địa, phấn đấu phủ kín đại lý trên thị trường nội địa. Vinamilk thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc; mở rộng thị trường ra nước ngoài nhưng vẫn lấy thị trường nội địa làm trung tâm. Đẩy mạnh và phủ đểu các điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đểu 64/64 tỉnh thành phố. 2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion) Vinamilk sử dụng kết hợp các công cụ xúc tiến hỗn hợp để truyền tải thông tin tới người tiêu dùng: Quảng cáo, xúc tiến thương mại thông qua các hoạt động cộng đồng: tài trợ, chương trình từ thiện; khuyến mại Vinamilk quảng bá rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, tạp chí, internet, poster Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến mại lớn dành cho khách hàng : tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em. Công ty có chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa tuổi Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty. Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường học Vinamilk thực hiện nhiều chương trình tiếp xúc khách hàng rộng rãi như: dành 3,1 tỷ đồng cho Quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ”; các chương trình giúp đỡ người nghèo, đồng bào bị bão lụt, nhận phụng dưỡng 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Bến Tre; khởi xướng Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại các thành phố, khu đô thị với mong muốn cải thiện môi trường sống của các dân cư đô thị Việt Nam. Vinamilk cũng ủng hộ, 500 triệu đồng cho chương trình “Vì học sinh Trường Sa thân yêu”; hơn 1,4 tỷ đồng ủng hộ chương trình “Góp đá xây Trường Sa” 2.3. Một số chiến lược thương hiệu của Vinamilk Vinamilk xây dựng 3 chiến lược thương hiệu: 2.3.1. Chiến lược thương hiệu gia đình: Cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem với một thương hiệu chung đó là VINAMILK. Việc phát triển thương hiệu gia đình sẽ giúp VINAMILK tránh được sự loãng thông tin bằng cách tập trung vào một tên gọi duy nhất. Và chi phí cho cho chiến dịch quảng bá những sản phẩm mới của thương hiệu VINAMILK không quá lớn. Việc quảng bá về một thương hiệu sẽ có ảnh hưởng domino đến tất cả các sản phẩm trong nhóm. Và đó cũng chính là nhược điểm của thương hiệu nhóm, bởi nếu một thương hiệu trong nhóm có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các thương hiệu khác trong nhóm. Và việc thương hiệu được mở rộng thì nó lại trở nên mờ nhạt. 2.3.2. Chiến lược thương hiệu nguồn: với một số dòng sản phẩm như sữa tiệt trùng VINAMILK FLEX, Sữa chua VINAMILK PROBI, sữa chua ăn VINAMILK SUSU, sữa chua ăn VINAMILK PROBEAUTY, sữa chua VINAMILK nha đam, sữa chua không đường KEFIR. Mỗi sản phẩm có một tên riêng nhưng phải chịu sự bó buộc và chi phối bởi uy tín của thương hiệu nguồn Lợi ích của chiến lược thương hiệu nguồn nằm trong khả năng tạo cảm giác khác biệt và sâu sắc cho người tiêu dùng về sản phẩm mới. Điều nguy hểm đối với một thương hiệu nguồn, đó là việc đi quá giới hạn những đặt tính cốt yếu của thương hiệu ban đầu. 2.3.3. Chiến lược thương hiệu sản phẩm: cho các dòng sản phẩm như: các dòng sản nước giải khát VFRESH, ICY, bột dinh dưỡng trẻ em RIDIELAC, sữa bột DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƯƠNG NAM, sữa đậu nành GOLDSOY. Những thương hiệu theo chiến lược thương hiệu sản phẩm thì mỗi dòng sản phẩm có một thương hiệu riêng với logo riêng, hình ảnh riêng,… VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, định vị hình ảnh nhãn hàng Vfresh với logo mới cùng thông điệp “Nguồn sống từ đất mẹ”. Các thương hiệu khác cũng tương tự như ICY với slogan “ GIỮ LẠI HƯƠNG VỊ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC” với hình ảnh hết sức tươi mát và đầy sức sống. Sữa đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƯƠNG NAM với slogan “ SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON”,… 3. Khái quát những thành công mà công ty đã gặt hái được trong thời gian qua. 3.1. Tổng quát về lịch sử phát triển Giai đoạn 1976-1986 Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em. Thương hiệu VINAMILK chính thức ra đời trong hoàn cảnh này và dần khẳng định được vị trí của minh trên thị trường. Giai đoạn 1986-2005: Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế – Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Công ty đã phát triển thương hiệu VINAMILK với nhiều dòng sản phẩm đáp nhu cầu rất đa dạng của người têu dùng. Giai đoạn 2006 đến nay: Đây là giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, đã có các cổ đông nước ngoài góp vốn vào công ty và chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty. Trong giai đoạn này, những chiến lược marketing và truyền thông của VINAMILK trở nên khởi sắc và chuyên nghiệ hơn cũng như hiệu quả hơn. Thương hiệu VINAMILK được biết đên nhều hơn, những thông điệp mà mà VINAMILK đem đến cho khách hàng rất ý nghĩa và cuốn hút. VINAMILK được biết đến như là một thương hiệu Việt hoạt động và làm ăn hiệu quả. Một thương hiệu thân thiện vì cộng đồng với rất nhiều hoạt động xã hội và nhân đạo. VINAMILK đã thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ […]… trong thời gian tới của Công ty – Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam – thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt… vững mạnh và hiệu quả – Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy III KẾT LUẬN Với những Vinamilk đã và đang phát triển mạnh mẽ, cũng cố và xây dựng hệ thống thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam Vinamilk đã phát triển thành thương hiệu dinh dưỡng… sạch và ổn định, góp phần tăng năng lực cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm Vinamilk luôn trú trọng xúc tiến hỗn hợp để Vinamilk trở thành một thương hiệu phủ khắp lãnh thổ nước Việt Nam, hướng tới mọi người tiêu dùng Chiến lược phát triển chung và Vinamilk thành công và được đánh giá top 5 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam … doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người – Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam”… qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu Vinamilk đang củng cố mạnh mẽ và mở rộng thêm thị phần nhờ hệ thống phân phối phủ đều 64 tỉnh, thành phố trong cả nước với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và kinh nghiệm Vinamilk tăng trưởng đa dạng, ngoài việc mở rộng tăng trưởng theo chiều ngang, Vinamilk. .. tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng – Chính sách chất lượng của công ty là luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định Vinamilk luôn đứng vững trên… khoá để thành công thành công của Vinamilk trong suốt chặng đường phát triển của mình đó chính là Vinamilk đã may mắn có được một tập thể lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc – Tháng 3-2012, lần đầu tiên khảo sát và đánh giá các nữ lãnh đạo doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk vào danh sách 50 nữ doanh… thời kỳ đổi mới Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột phá trong kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với các thương hiệu sữa hàng đầu thế giới đang có mặt tại Việt Nam – Đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Vinamilk đã đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và chất nguồn… loại qua từng năm 3.2 Một số thành quả đạt được Vinamilk luôn khẳng định được niềm tin trong lòng khách hàng – Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể lãnh đạo có tầm nhìn và kỹ năng lãnh đạo xuất sắc Với việc luôn tìm sự đổi mới, cải tiến trong quản lý, tập thể lãnh đạo đã góp phần mang đến cho Vinamilk nhiều thành công trong thời kỳ đổi mới Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột phá… tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới – Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty – Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung. nhiên. 2.2. Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trên chiến lược dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là chiến lược có. trình “Góp đá xây Trường Sa” 2.3. Một số chiến lược thương hiệu của Vinamilk Vinamilk xây dựng 3 chiến lược thương hiệu: 2.3.1. Chiến lược thương hiệu gia đình: Cho các sản phẩm sữa tươi,. các chiến lược khác. Để xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu thành công, trước tiên phải phù hợp với chiến lược chung của Doanh nghiệp trong đó có Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng. Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần thiết. 1. Thương hiệu là gì Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thoả mãn của người tiêu dùng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty. 2. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu Trước hết, thông qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm hơn và có mong muốn được lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp. Chính những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và phát triển thương hiệu. 3. Doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng quản trị thương hiệu Xây dựng thương hiệu là cả một quá trình lâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạo của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các nội dung sau đây: 4. Định hình chiến lược chung xây dựng thương hiệu Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra. Điều quan trọng trong xây dựng chiến lược thương hiệu là phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Vì thế chiến lược thương hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá. Với chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt đến thương hiệu chung hoặc vừa phát triển thương hiệu cá biệt vừa phát triển thương hiệu chung là cách mà các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa thương hiệu). Ưu điểm của cách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn. Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu. Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt, không trùng lặp với các tên khác; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng hàng hoá. II. VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Vinamilk Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:I. LÝ LUẬN CHUNG VỀhiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đếnnhư là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.được coi là một tài sản vô hình, rất có giádoanh nghiệp.là dấuđể người tiêulựa chọn hàng hoá và dịch vụdoanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác.góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minhmại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phảicho mình và hàng hoámình nhữnglà điều hết sức cần thiết. 1.là gì -là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận quaquả sửvà bởi sự thoả mãnngười tiêu dùng. -là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty. 2. Tại sao doanh nghiệp phảiTrước hết, thông quangười tiêutin tưởng hơn, yên tâm hơn và có mong muốn được lựa chọn và tiêusản phẩm hàng hoá và dịch vụdoanh nghiệp.chính là tạouy tíndoanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Mộtthành công, được người tiêubiết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Giá trịmộtlà triển vọng lợi nhuận màđó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, khi đã có đượcnổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàngdoanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp.luôn là tài sản vô hình và có giádoanh nghiệp. Chính những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trongvà phát triểnhiệu. 3. Doanh nghiệp cần làm gì để& quản trịlà cả một quálâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải có mộtcụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạotừng doanh nghiệp. Đểmộthiệu, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các nộisau đây: 4. Định hìnhchung xây dựng thương hiệu Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởngrất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có mộtcụ thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thểra. Điều quan trọng tronglà phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dàidoanh nghiệp. Vì thếluôn gắn liền vớisản phẩm, gắn liền vớiđầu tư và các kế hoạch tài chínhdoanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọnđi từcá biệthàng hoá đếndoanh nghiệp hoặc ngược lại đi từchungdoanh nghiệp đếncá biệt cho từng hàng hoá. Vớiđi từcá biệt đếnchung hoặc vừa phát triểncá biệt vừa phát triểnchung là cách mà các doanh nghiệp lớnlựa chọn (chiếnđahiệu). Ưu điểmcách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ mộtcá biệt không thành công và phát triển nhanh cáckhác nhờ mộtthành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn. Lựa chọn phát triểnchung (thươnggia đình) là cách đinhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triểnhiệu. Nguyên tắc chung khi đặt tênlà phải dễ phân biệt, không trùng lặp với các tên khác; têncần ấn tượng, ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng hàng hoá. II. VIỆCVÀ PHÁT TRIỂNDOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu sơvề Tập đoànCông ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữachế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Tính theo doanh số và sản lượng,là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩmbao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và pho mát. Phần lớn sản phẩmCông ty cung cấp cho thị trường dưới“Vinamilk”,này được bình chọn là một “ThươngNổi tiếng” và là một trong nhóm 100mạnh nhất do Bộ Côngbình chọn năm 2006.cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. 2.phát triển2.1.Logochỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanhbiểu hiện cho niềm hy vọng, sự vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu hiệnsản phẩmcông ty – màusữa, màusức sống và sự tinh túy. Bên ngoài là hình tròn như sự bảo vệ, che chở. Còn bên trong là chữ VNM viết cách điệu nối liền nhau tạo thành dòng sữa. Thông điệp mà logo mang lại đó là sự “cam kết mang đến cho công đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm caomình với cuộc sống con người và xã hội”Vinamilk. Ngoài ra, hình ảnhcòn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy nắng…gắn liền với nó là những chú bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. 2.2. Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trêndài hạnDoanh nghiệp trong đóMarketing làcó vị trí dẫn đầu để hoàn thành cáckhác. Đểvà thực hiệnthành công, trước tiên phải phù hợp vớichungDoanh nghiệp trong đó cóMarketing. Vậyđãvà phát triểnMarketing như thế nào để thực hiện thành côngVinamilk. 2.2.1. Sản phẩm (Product) Danh mục sản phẩmbao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem, fomat.cung cấp cho thị trường một những mục các sản phẩm, hư ơng vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn. Các dòng sàn phẩmcung cấp đầy đủ Vitamin và khoáng chất cần thiếu cho sức khỏe và sự phát triểncả gia đình. 2.2.2. Người tiêulà ai? (People)có các dòng sản phẩm chính như: sữa tươi, sữa chua ăn và uống, kem và fomat. Do dó đối tượng khách hàng chínhnhững dòng sản phẩm manglà thiếu nhi và thiếu niên. Thị trường chính mà tập đoànhướng tới là thị trường nội địa. Các dòng sản phẩmđược phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêucác sản phẩm từ sữa lớn nhất. Bởi vậy, hình ảnh về bao bì, nhãn hiệu, cũng quảng bá luôn sống động, tươi mới và vui nhộn, đánh vào sở thíchgiới trẻ. Mặt khác, các bậc cha mẹ lại mới là người quyết định mua sản phẩm, nên bên cạnh việc quảng bá cho đối tượng thiếu nhi và thiếu niên thìluôn chú trọng tới các bậc phụ huynh với các hình ảnh những bậc phụ huynh vui mừng và rạng rỡ vì con cái họ có được nguồn dinh dưỡng cũng như những lợi ích màmang lại. 2.2.3. Giá cả (Price)cung cấp nhiều dòng sản phẩm với giá cả đa dạng phục vụ nhiều ngách thị trường mục tiêu. 2.2.4. Kênh phân phối (Place) Hệ thống phân phối sản phẩmđược hình thành thông qua việc thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Trung bình mỗi tỉnh có 1 đến 2 đại lý phân phối chính thức. Cùng với hệ thống đại lý là hệ thống nhân viên hỗ trợ tiêu thụ tại các đại lý chính là kênh thông tin hữumang hình ảnh vềđến với khách hàng.luôn khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ đưalen lỏi khắp mọi ngõ ngách.xác định thị trường chính là thị trường nội địa, phấn đấu phủ kín đại lý trên thị trường nội địa.thực hiệnchiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc; mở rộng thị trường ra nước ngoài nhưng vẫn lấy thị trường nội địa làm trung tâm. Đẩy mạnh và phủ đểu các điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đểu 64/64 tỉnh thành phố. 2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)sửkết hợp các công cụ xúc tiến hỗn hợp để truyền tải thông tin tới người tiêu dùng: Quảng cáo, xúc tiếnmại thông qua các hoạt động cộng đồng: tài trợ, chươngtừ thiện; khuyến mạiquảng bá rộng rãi tới người tiêuqua các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, tạp chí, internet, posterxuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý, quan tâmngười tiêu dùng. Thực hiện các chươngkhuyến mại lớn dành cho khách hàng : tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em. Công ty cótiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa tuổi Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi íchcông ty. Thực hiện các chươngthử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường họcthực hiện nhiều chươngtiếp xúc khách hàng rộng rãi như: dành 3,1 tỷ đồng cho Quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ”; các chươnggiúp đỡ người nghèo, đồng bào bị bão lụt, nhận phụng dưỡng 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Bến Tre; khởi xướng Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại các thành phố, khu đô thị với mong muốn cải thiện môi trường sốngcác dân cư đô thị Việt Nam.cũng ủng hộ, 500 triệu đồng cho chương“Vì học sinh Trường Sa thân yêu”; hơn 1,4 tỷ đồng ủng hộ chương“Góp đáTrường Sa” 2.3. Một sốhiệu: 2.3.1.gia đình: Cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem với mộtchung đó là VINAMILK. Việc phát triểngia đình sẽ giúptránh được sự loãng thông tin bằng cách tập trung vào một tên gọi duy nhất. Và chi phí cho chodịch quảng bá những sản phẩm mớikhông quá lớn. Việc quảng bá về mộtsẽ có ảnh hưởng domino đến tất cả các sản phẩm trong nhóm. Và đó cũng chính là nhược điểmnhóm, bởi nếu mộttrong nhóm có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cáckhác trong nhóm. Và việcđược mở rộng thì nó lại trở nên mờ nhạt. 2.3.2.nguồn: với một số dòng sản phẩm như sữa tiệt trùngFLEX, Sữa chuaPROBI, sữa chua ănSUSU, sữa chua ănPROBEAUTY, sữa chuanha đam, sữa chua không đường KEFIR. Mỗi sản phẩm có một tên riêng nhưng phải chịu sự bó buộc và chi phối bởi uy tínnguồn Lợi íchnguồn nằm trong khả năng tạo cảm giác khác biệt và sâu sắc cho người tiêuvề sản phẩm mới. Điều nguy hểm đối với mộtnguồn, đó là việc đi quá giới hạn những đặt tính cốt yếuban đầu. 2.3.3.sản phẩm: cho các dòng sản phẩm như: các dòng sản nước giải khát VFRESH, ICY, bột dinh dưỡng trẻ em RIDIELAC, sữa bột DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƯƠNG NAM, sữa đậu nành GOLDSOY. Nhữngtheosản phẩm thì mỗi dòng sản phẩm có mộtriêng với logo riêng, hình ảnh riêng,… VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, định vị hình ảnh nhãn hàng Vfresh với logo mới cùng thông điệp “Nguồn sống từ đất mẹ”. Cáckhác cũng tương tự như ICY với slogan “ GIỮ LẠI HƯƠNG VỊ TỰ NHIÊNNƯỚC” với hình ảnh hết sức tươi mát và đầy sức sống. Sữa đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƯƠNG NAM với slogan “ SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON”,… 3. Khái quát những thành công mà công ty đã gặt hái được trong thời gian qua. 3.1. Tổng quát về lịch sử phát triển Giai đoạn 1976-1986 Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em .chính thức ra đời trong hoàn cảnh này và dần khẳng định được vị tríminh trên thị trường. Giai đoạn 1986-2005: Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trươngĐảng về “ Phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến vànông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế – Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trươngĐảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mớiĐảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Công ty đã phát triểnvới nhiều dòng sản phẩm đáp nhu cầu rất đa dạngngười têu dùng. Giai đoạn 2006 đến nay: Đây là giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, đã có các cổ đông nước ngoài góp vốn vào công ty và chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty. Trong giai đoạn này, nhữngmarketing và truyền thôngtrở nên khởi sắc và chuyên nghiệ hơn cũng nhưquả hơn.được biết đên nhều hơn, những thông điệp mà màđem đến cho khách hàng rất ý nghĩa và cuốn hút.được biết đến như là mộtViệt hoạt động và làm ănquả. Mộtthân thiện vì cộng đồng với rất nhiều hoạt động xã hội và nhân đạo.đã thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ […]… trong thời gian tớiCông ty – Củng cố,và phát triển một hệ thống cáccực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêungười tiêuViệt Nam – Phát triển thương hiệu Vinamilk thànhdinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông quaápnghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thùngười Việt… vững mạnh vàquả – Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy III KẾT LUẬN Với những chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý,đã và đang phát triển mạnh mẽ, cũng cố vàhệ thốngcực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầungười tiêuViệt Namđã phát triển thànhdinh dưỡng… sạch và ổn định, góp phần tăng năng lực cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩmluôn trú trọng xúc tiến hỗn hợp đểtrở thành mộtphủ khắp lãnh thổ nước Việt Nam, hướng tới mọi người tiêuphát triển chung và chiến lược xây dựng thương hiệu nói riêng thành công đã giúpthành công và được đánh giá top 5 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam … doanh qua thị trườngcác mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏengười tiêuthông quachủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêutăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người – Khai thác sức mạnh và uy tínlà mộtdinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhấtngười Việt Nam”… quaápnghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thùngười Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưuđang củng cố mạnh mẽ và mở rộng thêm thị phần nhờ hệ thống phân phối phủ đều 64 tỉnh, thành phố trong cả nước với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và kinh nghiệmtăng trưởng đa dạng, ngoài việc mở rộng tăng trưởng theo chiều ngang, Vinamilk. .. tạo là người bạn đồng hànhxem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầukhách hàng – Chính sách chất lượngcông ty là luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật địnhluônvững trên… khoá để thành công thành côngtrong suốt chặng đường phát triểnmình đó chính làđã may mắn có được một tập thể lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc – Tháng 3-2012, lần đầu tiên khảo sát và đánh giá các nữ lãnh đạo doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốcvào danh sách 50 nữ doanh… thời kỳ đổi mớiđã luôn không ngừng sáng tạo, đột phá trong kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với cácsữa hàng đầu thế giới đang có mặt tại Việt Nam – Đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới,đã đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và chất nguồn… loại qua từng năm 3.2 Một số thành quả đạt đượcluôn khẳng định được niềm tin trong lòng khách hàng – Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể lãnh đạo có tầm nhìn và kỹ năng lãnh đạo xuất sắc Với việc luôn tìm sự đổi mới, cải tiến trong quản lý, tập thể lãnh đạo đã góp phần mang đến chonhiều thành công trong thời kỳ đổi mớiđã luôn không ngừng sáng tạo, đột phá… tin cậy nhấtngười Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phầnthị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới – Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chungtoàn Công ty – Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung. nhiên. 2.2. Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trên chiến lược dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là chiến lược có. trình “Góp đá xây Trường Sa” 2.3. Một số chiến lược thương hiệu của Vinamilk Vinamilk xây dựng 3 chiến lược thương hiệu: 2.3.1. Chiến lược thương hiệu gia đình: Cho các sản phẩm sữa tươi,. các chiến lược khác. Để xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu thành công, trước tiên phải phù hợp với chiến lược chung của Doanh nghiệp trong đó có Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk
Source: https://dichvusuachua24h.com
Category : Thương Hiệu