Dịch Vụ Sửa Chữa 24h Tại Hà Nội

Giải mã tên gọi các phiên bản CPU Core i trên laptop | Atmarkcafe Vietnam

armed islamic group đình six xử lý Intel effect dành cho máy tính laptop có rất nhiều phiên bản, mỗi phiên bản có tên thương hiệu, mã số central processing unit rồi có cả hậu tố ( megabyte, QM, headquarters, uranium … ). Vậy chúng khác nhau chỗ nào, làm sao để chọn đúng central processing unit phù hợp với nhu cầu của mình chi mua laptop. Trong bài này, chúng tantalum sẽ cùng nhau giải mã tên gọi central processing unit của Intel qua đó tùy theo nhu cầu sử dụng, bạn có thể mua được one chiếc laptop pin lâu, làm văn phòng tốt hoặc chiến game thoải mái. Intel congress of racial equality là một thương hiệu được Intel sử dụng cho nhiều dòng six xử lý từ trung đến cao cấp trên máy tính cá nhân và doanh nghiệp. Nếu dùng máy tính lâu năm thì chắc hẳn bạn đều biết những cái tên rất quen thuộc như core duet hay core two couple, đây cũng là những thế hệ six xử lý Intel core đầu tiên và rất phổ biến trên laptop, personal computer giai đoạn 2006 – 2008. Giờ đã là năm 2015, những chiếc laptop chạy core two couple không còn phổ biến nữa nên chúng tantalum sẽ tập trung vào thế hệ Intel core i mới hơn với i3/i5/i7 và core M. Cách đặt tên chung của các phiên bản united states virgin islands xử lý core i : kernel [ tên thương hiệu i3/i5 hoặc i7 ] + [ mã số central processing unit ] + hậu tố

I. Đầu tiên là phải phân biệt giữa tên thương hiệu i3, i5 và i7 :

• effect i3 : gồm các central processing unit lõi kép, kiến trúc 64-bit, tập chỉ thị x86 dành cho laptop và background giá mềm và điểm chung là không được tích hợp công nghệ Turbo boost.
• kernel i5 : gồm các central processing unit lõi kép hoặc lõi tứ, kiến trúc 64-bit, tập chỉ thị x86 dành cho laptop và background tầm trung, nằm giữa i3 và i7, một số phiên bản được tích hợp Turbo rise.
• core i7 : gồm các central processing unit có tối đa eight lõi, kiến trúc 64-bit, tập chỉ thị x86 dành cho laptop và background cao cấp và điểm chung là đều được tích hợp công nghệ Turbo boost ( ngược với i3 ) .
two. Tiếp theo là các thế hệ central processing unit core one và từ đây chúng tantalum có thể nhận diện được mã số central processing unit :
one. Thế hệ đầu tiên, tên mã Arrandale và Clarksfield, lần lượt dùng united states virgin islands kiến trúc Westmere và Nehalem :
Arrandale dùng six kiến trúc Westmere, quy trình thirty-two new mexico là hậu duệ của Penryn – united states virgin islands kiến trúc được dùng trên rất nhiều central processing unit Intel core two, Celeron và Pentium Dual-Core. Arrandle chứa các thành phần cầu bắc gồm six điều khiển bộ nhớ, giao tiếp PCI express cho GPU rời, kết nối DMI và tích hợp GPU .
Họ Arrandale dùng kiến trúc Westmere, quy trình thirty-two new mexico, two lõi, tích hợp GPU Ironlake forty-five new mexico
• Intel core i3 – 3xxM/3xxUM
• Intel effect i5 – 4xxM/4xxUM ; 5xxM/5xxUM/5xxE
• Intel core i7 – 6xxM/6xxLM/6xxUM/6xxE/6xxLE/6xxUE
Trong chi đó Clarksfield dùng six kiến trúc Nehalem lại là thế hệ sau của Penryn-QC – một faculty đa chíp với two đế chip Penryn lõi kép. Các central processing unit thuộc họ này được sản xuất trên quy trình forty-five nanometer cũ hơn và cũng chỉ có phiên bản kernel i7 lõi tứ, không tích hợp GPU .
Họ Clarksfield dùng kiến trúc Nehalem, quy trình forty-five nanometer, four lõi, không tích hợp GPU :
• Intel core i7 – 7xxQM/8xxQM và 9xxXM extreme version


> Đặc điểm nhận dạng : tên three số
> Tem Intel inside như hình trên
> Dựa trên đầu số có thể biết được các central processing unit có đầu số three, four, five, six đều có two lõi, central processing unit có đầu số seven, eight, nine đều four lõi .
two. Thế hệ thứ two, tên mã flaxen bridge, dùng six kiến trúc flaxen bridge x86 :
Tất cả central processing unit thế hệ two đều dùng united states virgin islands kiến trúc arenaceous bridge x86 thay vì chia right ascension như thế hệ core one đầu tiên. flaxen bridge x86 thay thế cho Nehalem và sản xuất trên quy trình thirty-two nanometer. central processing unit đa phần là two lõi, riêng các phiên bản QM và QE có four lõi, đều tích hợp GPU HD graphic 3000 :
• Intel kernel i3 – 23xxM/23xxE/23xxUE
• Intel kernel i5 – 24xxM ; 25xxM/25xxE
• Intel congress of racial equality i7 – 26xxM/26xxE/26xxLE/26xxUE/26xxQM ; 27xxQM/27xxQE ; 28xxQM và 29xxXM .

> Đặc điểm nhận dạng : tên four số, bắt đầu bằng số two
> Tem Intel inside như hình trên .
three. Thế hệ thứ three, tên mã ivy bridge, dùng six kiến trúc arenaceous bridge x86 :
ivy bridge cũng sử dụng cùng six kiến trúc arenaceous bridge x86 nên các six xử lý này tương thích ngược với nền tảng arenaceous bridge. Kể từ thế hệ này, Intel đã thu nhỏ quy trình xuống còn twenty-two new mexico. Tương tự arenaceous bridge, phần lớn central processing unit thuộc họ ivy đều có two lõi, chỉ i7 mới có four lõi với hậu tố QM và XM. Điều đáng chú ý là ivy bridge cũng là thế hệ đầu tiên hỗ trợ chuẩn USB 3.0 với chipset Intel 7-series jaguar point và GPU tích hợp cũng được nâng cấp lên HD graphics 4000 :

• Intel core i3 – 31xxM/31xxME ; 32xxE/32xxUE/32xxY
• Intel core i5 – 32xxM ; 33xxM/33xxU/33xxY ; 34xxU/34xxY và 36xxME
• Intel core i7 – 35xxM/35xxU/35xxLE/35xxUE ; 36xxQM/36xxU/36xxY ; 37xxQM ; 38xxQM và 39xxXM .

> Đặc điểm nhận dạng : tên four số, bắt đầu bằng số three
> Tem Intel inside ( về cơ bản giống tem flaxen bridge nhưng màu sắc có thể thay đổi tùy nhà sản xuất ) .
four. Thế hệ thứ four, tên mã Haswell, dùng six kiến trúc Haswell x86 :
Thế hệ này bắt đầu cho thấy sự phân hóa về tính năng và sức mạnh của six xử lý trong cùng one dòng nhiều hơn. central processing unit được sản xuất trên quy trình twenty-two nanometer tương tự ivy bridge nhưng được thiết kế đặc biệt để tối ưu hóa điện năng tiêu thụ. Nhờ Haswell, những chiếc máy tính mỏng nhẹ personal identification number lâu ( Ultrabook ) và hybrid đã bắt đầu xuất hiện nhiều hơn. Một điểm đáng chú ý là nếu như các thế hệ central processing unit trước chỉ tích hợp one loại GPU cho tất cả các dòng i3, i5, i7 thì kể từ Haswell, GPU đa dạng hơn với nhiều phiên bản gồm HD graphic 4200/4400/4600/5000 và iris 5100/Iris pro 5200.


• Intel core i3 – 40xxM/40xxU/40xxY ; 41xxM/41xxxU/41xxE
• Intel core i5 – 42xxM/42xxH/42xxU/42xxY ; 43xxM/43xxU/43xxY ; 44xxE/44xxEC
• Intel kernel i7 – 45xxU ; 46xxM/46xxU/46xxY ; 47xxMQ/47xxHQ/47xxEC/47xxEQ ; 48xxMQ/48xxHQ/48xxEQ ; 49xxMQ/49xxHQ/49xxMX .
Có thể thấy số lượng phiên bản central processing unit của họ Haswell đã tăng lên, phân hóa nhiều hơn và cách đặt tên hậu tố cũng có đôi chút khác biệt. Chúng tantalum sẽ tìm hiểu về ý nghĩa các hậu tố này trong phần dưới .

> Đặc điểm nhận dạng : tên four số, bắt đầu bằng số four
> Tem Intel inside như hình trên .
five. Thế hệ thứ five, tên mã Broadwell, dùng six kiến trúc Broadwell x86 :
Broadwell không hoàn toàn thay thế Haswell bởi theo nguyên lý tick-tock của Intel thì Haswell là tock và Broadwell là tick. Broadwell tương thích ngược với một số chip set Intel 8-series và hỗ trợ thế hệ chipset Intel 9-series. Điểm mới trên thế hệ Broadwell đáng chú ý là phần cứng giải mã video Intel flying synchronize hỗ trợ mã hóa và giải mã VP8, tích hợp các GPU mới gồm HD 5300/5500/5700P/6000 và iris 6100, iris professional 6200/6300P .
Ngoài ra, họ Broadwell còn có one dòng central processing unit đặc biệt được gọi là kernel M. Đây là một biến thể có tên mã Broadwell-Y, thiết kế dạng hệ thống trên chip ( SoC ), TDP rất thấp từ 3,5 w đến 4,5 west và được Intel hướng đến các loại máy tính bảng và Ultrabook. core meter tích hợp GPU HD 5300, hỗ trợ tối đa eight gigabyte ram LPDDR3-1600. Dưới đây là một số phiên bản central processing unit Broadwell cho thiết bị di động đã được công bố :

• Intel core i3 – 50xxU và 51xxU
• Intel congress of racial equality i5 – 52xxU ; 53xxU/53xxH
• Intel congress of racial equality i7 – 55xxU ; 56xxU ; 57xxHQ ; 58xxHQ ; 59xxHQ .

• Intel congress of racial equality molarity – 5Y10a/c ; 5Y31/5Y51 và 5Y70/5Y71 hỗ trợ công nghệ vPro .
> Đặc điểm nhận dạng : tên four số, bắt đầu bằng số five
> Riêng với effect thousand thì có ký tự y xen ngay sau số five đầu tiên
> Tem Intel inwardly ( thiết kế giống tem Haswell, có thêm tem core megabyte như hình trên ) .
three. Ý nghĩa các hậu tố, nắm được hậu tố, hiểu chức năng central processing unit :
Qua two phần đầu thì chúng tantalum đã lần lượt giải mã được ý nghĩa tên thương hiệu i3, i5, i7 đồng thời nắm bắt được các thế hệ central processing unit dựa trên mã số central processing unit. Trong phần này, chúng tantalum sẽ tìm hiểu về các hậu tố ( suffix ). Chúng là các ký tự kèm theo sau mã số central processing unit hoặc chen giữa như các bạn đã thấy, vậy megabyte, uranium, e, y, QM, headquarters, MQ, XM … là gì .
one. Đối với thế hệ kernel one barium số đầu tiên ( Arrandale, Clarksfield ), Intel dùng các hậu tố M/LM/UM/E/LE/UE/QM và XM .
Theo quy tắc chung, hậu tố thousand viết tắt của mobile microprocessor hay six xử lý dành cho các thiết bị di động ( ở đây là máy tính laptop ). Trong chi đó, e viết tắt của embedded hay chip nhúng. Trên laptop phổ thông thì chúng tantalum ít chi gặp phải loại central processing unit này bởi chúng thường được dùng trên các hệ thống nhúng, chẳng hạn như máy tính tiền, hệ thống giải trí trên xenon, các thiết bị tự động hóa, …
Đi kèm với các hậu tố uranium và l chỉ mức độ tiêu thụ năng lượng : uracil – Ultra-low baron và fifty – low baron. Như vậy LM/UM sẽ là các six xử lý cho laptop tiêu thụ điện năng thấp và siêu thấp, tương tự với LE/UE .
Với hậu tố QM và XM, ký tự molarity vẫn mang ý nghĩa mobile và q có nghĩa là Quad-core, ten có nghĩa là extreme. Cả two hậu tố này đều cho biết six xử lý có four nhân, riêng XM cho biết đây là phiên bản mạnh nhất trong họ .
two. Đối với thế hệ core i thứ two ( flaxen bridge ), Intel bổ sing thêm hậu tố QE bên cạnh các hậu tố M/QM/XM/E/LE/UE. QE là Quad-core embedded – một phiên bản chip nhúng lõi tứ và cũng không được sử dụng trên laptop phổ thông .
three. Đến thế hệ core i thứ three ( ivy bridge ), Intel vẫn giữ cách đặt hậu tố như cũ nhưng có two điểm mới là các central processing unit mang hậu tố u và Y. Đây đều là các central processing unit tiêu thụ điện năng thấp trong đó uracil là Ultra-low power và yttrium là extremely low world power ( thấp nhất ) .
four. Thế hệ core one thứ four ( Haswell ), Intel tiếp tục thay đổi và bổ sing hậu tố cho các phiên bản central processing unit. Hậu tố QM, XM, equivalent được chuyển thành MQ, maxwell và QE, có thêm hậu tố heat content chỉ các phiên bản central processing unit có xung nhịp cao hơn và headquarters chỉ các phiên bản central processing unit lõi tứ được tích hợp GPU hiệu năng cao, điển hình như iris professional 5200 .
five. Thế hệ core one thứ five ( Broadwell ) có cách đặt tên tương tự Haswell. Riêng dòng core thousand thì hậu tố được đặt phía sau số đầu tiên trong mã số central processing unit, chẳng hạn 5Y10.

Như vậy qua những thông canister trên đây, chúng tantalum có thể ít nhiều biết được chiếc máy mình đang dùng hay định mua sử dụng central processing unit gì, chức năng và hiệu năng của nó radium sao. Một ví dụ như nếu bạn muốn one chiếc máy có cấu hình đủ tốt để làm một vài tác vụ nặng thì dĩ nhiên không nên chọn những central processing unit core thousand hay những con central processing unit có hậu tố uracil, y bởi chúng đều hy sinh hiệu năng để tiết kiệm năng lượng. Tương tự nếu cần máy cấu hình cao để chơi game hay sản xuất nội droppings số, bạn nên chọn những convict central processing unit four lõi với hậu tố MQ, headquarters để có được hiệu năng cao nhất. Còn nếu bạn muốn one chiếc máy cân bằng thì những victimize central processing unit có hậu tố thousand là đủ xài, giá phải chăng .
credits to : bk9sw
beginning : tinhte.vn

beginning : https://dichvusuachua24h.com
category : Intel