Dịch Vụ Sửa Chữa 24h Tại Hà Nội

Điểm chuẩn trúng tuyển lớp 10 Hà Nội năm học 2018 – 2019

Điểm chuẩn trúng tuyển lớp 10 Hà Nội năm học 2018 – 2019

MTĐT –  Thứ sáu, 29/06/2018 20 : 20 ( GMT + 7 )

Theo dõi MTĐT trên

Điểm chuẩn vào lớp 10 ở Hà Nội năm học 2018 – 2019 đẩy đủ các trường THPT tại Hà Nội được cập nhật nhanh và chính xác nhất từ thông báo chính thức của Sở GD-ĐT Hà Nội.

Sở GD TP.HN năm nay giữ nguyên phương pháp thi tuyển : thi tuyển tích hợp với xét tuyển. Lịch thi tuyển sinh lớp 10 những trường trung học phổ thông trên địa phận Thành Phố Hà Nội sẽ diễn ra trong ngày 7/6. Buổi sáng thi Ngữ Văn và chiều môn Toán đều bằng hình thức tự luận .Năm nay 2 trường chuyên trung học phổ thông Đường Chu Văn An và TP.HN – Amsterdam sẽ có chỉ tiêu 2 lớp / 50 học viên. Học sinh phải thi tuyển 3 vòng- Vòng 1 – Thi tuyển theo chương trình giảng dạy tú tài trung học phổ thông vương quốc Nước Ta vào ngày 7/6 ( buổi sáng thi môn Ngữ văn, buổi chiều thi môn Toán, cùng với kỳ thi vào lớp 10 THPT không chuyên )- Vòng 2 – Thi tuyển theo chương trình đào tạo và giảng dạy tú tài Anh quốc vào ngày 10/6 ( buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh ; buổi chiều thi môn tiếng Anh và môn Hóa học bằng tiếng Anh )- Vòng 3 – Phỏng vấn vào ngày 18/6 .

Điểm chuẩn lớp 10 các trường THPT trên địa bàn Hà Nội:

Điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên trên địa bàn Hà Nội năm 2018

* THPT chuyên HN – Amsterdam:

Lớp chuyên Điểm chuẩn
Chuyên Văn 35,00
Chuyên Sử 34,00
Chuyên Địa 33,75
Chuyên Anh 41,75
Chuyên Tiếng Nga 38,75
Chuyên Tiếng Trung 40,20
Chuyên tiếng Pháp 34,90
Chuyên Toán 35,25
Chuyên Tin 37,00
Chuyên Lý 37,50
Chuyên Hóa 35,50
Chuyên Sinh 34,50
Đào tạo song bằng tú tài 6,5 (điểm phỏng vấn)

* THPT chuyên Nguyễn Huệ

Lớp chuyên Điểm chuẩn
Chuyên Văn 31,75
Chuyên Sử 27,00
Chuyên Địa 27,50
Chuyên Anh 37,50
Chuyên Tiếng Nga 34,00
Chuyên tiếng Pháp 36,00
Chuyên Toán 30,00
Chuyên Tin 32,00
Chuyên Lý 31,50
Chuyên Hóa 30,00
Chuyên Sinh 27,25

* THPT chuyên Chu Văn An

Lớp chuyên Điểm chuẩn
Chuyên Văn 32,75
Chuyên Sử 30,50
Chuyên Địa 30,50
Chuyên Anh 39,25
Chuyên tiếng Pháp 28,50
Chuyên Toán 32,00
Chuyên Tin 32,00
Chuyên Lý 34,00
Chuyên Hóa 32,25
Chuyên Sinh 28,75
Đào tạo song bằng tú tài 6 điểm (điểm phỏng vấn)

* THPT chuyên Sơn Tây

Lớp chuyên Điểm chuẩn
Chuyên Văn 25,50
Chuyên Sử 19,00
Chuyên Địa 19,50
Chuyên Anh 30,20
Chuyên Toán 26,00
Chuyên Tin 20,75
Chuyên Lý 22,50
Chuyên Hóa 22,75
Chuyên Sinh 20,00

Điểm chuẩn THPT chuyên Ngoại Ngữ Hà Nội

Ngành học Môn thi Đánh giá NL Ngoại Ngữ Điểm trúng tuyển hệ chuyên

Điểm trúng tuyển không chuyên

Tiếng Anh Tiếng Anh 27,00 24,00
Tiếng Nga Tiếng Anh 24,00
Tiếng Nga 24.00
Tiếng Pháp Tiếng Anh 26.00 24,00
Tiếng Pháp 25.00 23.25
Tiếng Trung Tiếng Anh 26.50 24,00
Tiếng Trung 24.00 23,00
Tiếng Đức Tiếng Anh 27.00 24,00
Tiếng Đức 25.00 24,00
Tiếng Nhật Tiếng Anh 27.00 24,00
Tiếng Nhật 25,00 24,00
Tiếng Hàn Tiếng Anh 26,50 24,00
Tiếng Hàn 24,00 23,00

Điểm chuẩn THPT chuyên Sư phạm

Lớp chuyên Điểm chuẩn

Điểm chuẩn học bổng chuyên

Chuyên Toán 25 28
Chuyên Tin 24.25 25.25
Chuyên Sinh 25 26.5
Chuyên Lý 27 29.5
Chuyên Hóa 27.25 29.25
Chuyên Văn 28 28.75
Chuyên tiếng Anh 24.75 28.5

Điểm chuẩn lớp Chuyên KHTN

Lớp chuyên Điểm chuẩn
Chuyên Toán 21,5
Chuyên Tin 20,5
Chuyên Sinh 19,0
Chuyên Lý 17,5
Chuyên Hóa 18,5

Điểm chuẩn vào 10 THPT Nguyễn Tất Thành 2018

Diện HS Điểm chuẩn trúng tuyển
Thi tuyển 14,0
Dự khuyết 1 13,75
Dự khuyết 2 13,5

Điểm chuẩn vào 10 THPT Lương Thế Vinh 2018 (cơ sở A)

Đợt Điểm chuẩn xét tuyển
1 Điểm thi của TP Hà Nội 51,5
Điểm bài khảo sát tại trường Lương Thế Vinh 15,5
2 Điểm thi của TP Hà Nội 51,0
Điểm bài khảo sát tại trường Lương Thế Vinh 15,0

Điểm chuẩn trúng tuyển năm 2017-2018

TRƯỜNG NV1 Ghi Chú

Amsterdam

Văn 36, sử 35.25, địa 36.5, anh 42.25, pháp 26.75, toán 33.5, tin 36, lý 35.25, hóa 35, sinh 32.75
Nguyễn Huệ Văn 32.75, sử 29, địa 28.5, anh 35, Nga 31, Pháp 33, Toán 27, tin 30, lý 28, hóa 27.5, sinh 25
Đường Chu Văn An 54.5 Tiếng Nhật 52. Điểm lớp chuyên Văn 33, sử 35, địa 32.75, anh 38.5, pháp 20.25, toán 28.5, tin 30, lý 32.5, hóa 29.5, sinh 26.5
Sơn Tây 47 Tiếng Pháp 44.5, Điểm lớp chuyên Văn 25.5, sử 19.25, địa 24, anh 30.75, toán 25.75, tin 22.75, lý 23, hóa 22, sinh 20.5
Phan Đình Phùng 51.5
Phạm Hồng Thái 50
Nguyễn Trãi Ba Đình 48.5
Tây Hồ 46.5
Thăng Long 52.5
Việt Đức 52 Tiếng Nhật: 44, Tiếng Đức 43
Trần Phú 50.5
Trần Nhân Tông 48.5 Tiếng Pháp: 41,0
Đoàn Kết 49.5
Kim Liên 52.5 Tiếng Nhật: 44,0
Yên Hoà 52
Lê Quý Đôn Đống Đa 51
Nhân Chính 50.5
Cầu Giấy 50
Quang Trung Đống Đa 48
Đống Đa 48
Trần Hưng Đạo Thanh Xuân 46
Ngọc Hồi 46.5
Hoàng Văn Thụ 46
Việt Nam Ba Lan 44
Trương Định 43
Ngô Thì Nhậm 42.5
Đông Mỹ 34.5
Nguyễn Gia Thiều 50.5
Cao Bá Quát Gia Lâm 46.5
Lý Thường Kiệt 48.5
Yên Viên 45
Dương Xá 42.5
Nguyễn Văn Cừ 42
Thạch Bàn 42.5
Phúc Lợi 43.5
Liên Hà 48.5
Vân Nội 44.5
Mê Linh 46
Đông Anh 45
Cổ Loa 48
Sóc Sơn 45
Yên Lãng 38
Bắc Thăng Long 44
Đa Phúc 42
Trung Giã 41.5
Kim Anh 39
Xuân Giang 38.5
Tiền Phong 38.5
Minh Phú 36.5
Quang Minh 33
Tiến Thịnh 28
Tự Lập 25
Nguyễn Thị Minh Khai 52
Xuân Đỉnh 49.5
Hoài Đức A 45.5
Đan Phượng 43
Thượng Cát 44
Trung Văn 43
Hoài Đức B 42.5
Tân Lập 40
Vạn Xuân 41.5
Đại Mỗ 38.5
Hồng Thái 38
Tùng Thiện 44
PT Dân tộc nội trú 37
Quảng Oai 37
Ngô Quyền 35.5
Ngọc Tảo 41.5
Phúc Thọ 41
Ba Vì 31
Vân Cốc 36.5
Bất Bạt 23
Xuân Khanh 30.5
Minh Quang 22
Quốc Oai 44
Thạch Thất 45
Phùng Khắc Khoan 41
Hai Bà Trưng 39
Minh Khai 37
Cao Bá Quát Quốc Oai 36.5
Bắc Lương Sơn 28
Lê Quý Đôn Hà Đông 51
Quang Trung Hà Đông 48
Thanh Oai B 40
Chương Mỹ A  45
Xuân Mai 40
Nguyễn Du Thanh Oai 40
Trần Hưng Đạo Hà Đông 39
Chúc Động 36.5
Thanh Oai A 37
Chương Mỹ B 32
Lê Lợi 40
Thường Tín 43.5
Phú Xuyên A 37.5
Đồng Quan 36
Phú Xuyên B  31
Tô Hiệu 37
Tân Dân 30
Nguyễn Trãi Thường Tín 37
Vân Tảo 34.5
Lý Tử Tấn 30.5
Mỹ Đức A 40.5
Ứng Hoà A 34
Mỹ Đức B 34
Trần Đăng Ninh 30
Ứng Hoà B 22
Hợp Thanh 24.5
Mỹ Đức C 22
Lưu Hoàng 22
Đại Cường 22

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ( gồm có cả trung học phổ thông công lập không chuyên, trung học phổ thông chuyên ) tại Thành Phố Hà Nội năm học 2018 – 2019 đã diễn ra từ ngày 7 – 10/6. Tổng số thí sinh ĐK dự thi nguyện vọng 1 là 94.964 em ; nguyện vọng 2 là 89.602 em. Tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm học này chỉ là 63.050 .Như vậy, hơn 30.000 thí sinh sẽ không có thời cơ vào cơ sở giáo dục công lập. Số lượng thí sinh sinh năm 2003 ( tuổi Dê vàng ) tăng lên khoảng chừng 20.000 em nên đây được nhìn nhận là kỳ thi quyết liệt không kém cạnh so với thi ĐH .Điểm xét tuyển do Sở GD&ĐT công bố là địa thế căn cứ duy nhất để xác lập điểm chuẩn, những trường không được đưa ra bất kể một loại điểm và điều kiện kèm theo nào khác để xét tuyển .Trường hợp hạ điểm chuẩn, những trường trung học phổ thông phải niêm yết công khai minh bạch số lượng học viên đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận học viên có NV1 không nhận học viên có NV2 .

Điểm chuẩn giảm mạnh

Nếu năm 2017, toàn TP. Hà Nội có 15 trường lấy điểm chuẩn từ 50 trở lên thì năm nay chỉ 7 trường. Trong đó, trung học phổ thông Đường Chu Văn An đứng vị trí số 1 với 51,5 điểm, thấp hơn năm ngoái 4 điểm .Điểm trúng tuyển vào sáu trường trung học phổ thông top đầu, chỉ sau Đường Chu Văn An, là Kim Liên, Phan Đình Phùng và Lê Quý Đôn ( HĐ Hà Đông ) cùng lấy 50,5 ; Nguyễn Thị Minh Khai, Yên Hòa, Nhân Chính lấy 50 .Các trường tiếp nối là Thăng Long, Lê Quý Đôn ( Q. Đống Đa ), Nguyễn Gia Thiều cùng lấy 49,5 ; Việt Đức, Trần Phú, CG cầu giấy lấy 49. So với năm ngoái, điểm chuẩn những trường trên đều giảm từ 1 đến 4 .Sở dĩ điểm chuẩn thấp hơn năm ngoái là đề Toán được nhìn nhận khó. Ý cuối câu 4 và câu 5 theo nhiều giáo viên chỉ dành cho học viên giỏi, lấy điểm 9-10 và sẽ không có nhiều học viên làm được .

Chênh lệch điểm chuẩn quá lớn

So với năm ngoái, năm nay thành phố có thêm hai trường mới là Xuân Phương ( Q. Nam Từ Liêm ) và Phan Huy Chú ( huyện Quốc Oai ). Năm đầu tuyển sinh, hai trường này lần lượt lấy 38 và 33 điểm .Trong 110 trường trung học phổ thông của thành phố, có hơn 63 trường lấy trên 40 điểm, 49 trường lấy trong ngưỡng trên 30 và 8 trường lấy chỉ từ 21,5 đến 28 .

Điểm trúng tuyển vào lớp 10 thấp nhất vẫn là trường Đại Cường và Lưu Hoàng (cùng huyện Ứng Hòa) và Mỹ Đức C (huyện Mỹ Đức), chỉ lấy 21,5, thấp hơn năm ngoái nửa điểm.

Năm học 2018 – 2019, số học viên thi vào lớp 10 công lập của Thành Phố Hà Nội đông kỷ lục, tới gần 94.500, tăng hơn 18.700 em so với năm ngoái. Với chỉ tiêu 63.050, toàn thành phố có khoảng chừng 31.900 em phải vào những trường tư thục có ngân sách đắt đỏ hoặc học trường nghề, giáo dục tiếp tục .Cuộc đua giành suất vào lớp 10 công lập do đó trở nên stress. Nhiều trường đóng ở khu đông dân cư có tỷ suất chọi rất cao, đứng đầu là Nhân Chính ( 1 chọi 3 ), trung học phổ thông Sơn Tây ( thị xã Sơn Tây ) 1-2, 6 ; Yên Hòa ( CG cầu giấy ) 1-2, 5 ; Lê Quý Đôn ( HĐ Hà Đông ) 1-2, 4 .

Theo quy định tuyển sinh, mỗi thí sinh được ĐK hai nguyện vọng vào trường công lập. Với phương pháp phối hợp xét tuyển và thi tuyển, điểm xét tuyển vào lớp 10 sẽ là tổng của điểm trung học cơ sở ( thông số 1 ) và điểm thi ( thông số 2 ), cộng với điểm cộng thêm. Năm nay, TP.HN chỉ cộng điểm khuyến khích cho học viên có chứng từ nghề đại trà phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục đào tạo tổ chức triển khai .