Amply 4 sò là dòng amply có công suất vừa phải và được sử dụng nhiều nhất hiện nay tại các dàn karaoke gia đình. Vậy các bạn đã biết amply 4 sò là gì? Amply 4 sò công suất bao nhiêu chưa?
Amply 4 sò là gì?
Đầu tiên những bạn phải biết sò công suất được sử dụng trong amply karaoke và cục đẩy là gì ? Bài viết chi tiết cụ thể về nó mình đã có rồi, mình không nghiên cứu và phân tích lại nữa .
Amply 4 sò là amply sử dụng 4 sò công suất. 4 sò công suất trên amply này có thể là của hãng TOSHIBA, có thể của hãng JK,… cái này không cần biết, chỉ cần biết số lượng sò trên amply hay cục đẩy nó là 4 thì nó gọi là amply 4 sò hoặc cục đẩy 4 sò mà thôi.
Amply 4 sò công suất bao nhiêu?
Amply 4 sò công suất bao nhiêu thì không hề có câu vấn đáp đúng chuẩn được, vì nó còn phụ thuộc vào vào nhiều yếu tố. Yếu tố quan trọng nhất đó là sò công suất đó của hãng nào ? Của TOSHIBA hay JK ? Sò đó là sò than hay sò sắt, … mỗi loại lại có một công suất khác nhau .
Công suất của amply người ta thường gọi là công suất RMS, đây là công suất hiệu dụng thực tế của amply. Mỗi amply 4 sò sẽ có một mức công suất khác nhau, tùy vào hãng. Tuy nhiên, nó cũng sẽ có các mức công suất tương đối như sau dựa theo các hãng:
- Amply 4 sò TOSHIBA công suất: 250W – 700W
- Amply 4 sò JK công suất: 350W – 750W
- Amply 4 sò Sanken công suất: 200W – 700W
- Amply 4 sò Motorola công suất: 150W – 600W
- Amply 4 sò Hitachi công suất: 250W – 900W
Đới với những hãng amply nổi tiếng
- Amply 4 sò Jarguar công suất: 300W – 700W
- Amply 4 sò California công suất: 250W – 600W
- Amply 4 sò Nanomax công suất: 150W – 1000W chuyên cho hội trường
Sơ đồ mạch amply 4 sò
Mạch vẽ sơ đồ amply 4 sò sẽ giúp bạn tưởng tượng ra cách lắp ráp những linh phụ kiện cho mạch. Cái này đặc biệt quan trọng có ích với người làm điện tử hoặc người muốn tự chế, tự làm mạch amply cho mình. Dưới đây là những sơ đồ mạch cho amply 4 sò phổ cập nhất .
Hình ảnh 3d mạch amply 4 sò
Đây là sơ đồ mạch amply 4 sò
Danh sách các linh kiện cho mạch amply 4 sò
Nếu bạn muốn tự lắp mạch amply 4 sò này, bạn cần sẵn sàng chuẩn bị những linh phụ kiện cho mạch amply như sau .
- KF 7.62 3P = 1
- KBF 1010 = 1
- Tụ hóa 4700uF/50V = 2
- 1N4007 = 6
- Tụ hóa 47uF/50V = 6
- A1015 = 4
- TIP41 = 4
- TIP42 = 2
- J13009 = 4
- Tụ 104 = 2
- Tụ 151 = 4
- Tụ 474 = 2
- Tụ 102 = 2
- Trở 0.47/5W = 4
- Trở 100/0.5W = 6
- Trở 10 = 2
- Trở 33 = 3
- Trở 560 = 2
- Trở 680 = 4
- Trở 4k7 = 4
- Trở 15K = 2
- Trở 22K = 2
- Trở 56k = 2
File mạch amply 4 sò
File mạch amply 4 sò như nào ? Các bạn phong cách thiết kế mạch theo file này nhé : mach-amply-4-so
Cách lắp linh kiện cho mạch
Nguyên lý hoạt động của mạch 4 sò trên
- Mạch sở đồ 4 sò trên làm việc theo nguyên tắc kéo đẩy và sơ đồ mạch là sơ đồ mạch AB
- Mạch công suất class AB là mạch lai giữa mạch A và mạch B
- Hai sò công suất trong amplifier Class AB sẽ hoạt động cùng lúc, triệt tiêu mức sai số tín hiệu như ta thấy trong Class B.
- Hai sò công suất trong amplifier Class AB có mức bias điện áp rất nhỏ, khoảng 5% đến 10% giá trị của dòng nghỉ cung cấp cho sò công suất. Vấn đề là ở chỗ các ampli đẩy-kéo có điểm làm việc tại khu vực ngưng (cutoff) của đường đặc tuyến tải.
- Tại điểm làm việc cutoff này chỉ 50% tín hiệu ngõ vào được khuyếch đại, chính vì vậy người ta phải dùng 2 sò công suất hoạt động, một sò sẽ khuyếch đại phần tín hiệu dương và một sò khuyếch đại phần tín hiệu âm (đẩy-kéo), vì vậy có tên gọi là Push-Pull.
- Class AB sẽ có mức làm việc cao hơn so với chỉ nửa chu kỳ của Class B, nhưng lại ít hơn nhiều so với toàn chu kỳ của Class A.
==> > Điểm mạnh của điện áp bias thấp là mức sai số sẽ được giảm thiểu so với Class B và hiệu năng cũng được cải tổ so với Class A. Hiệu năng của amplifier Class AB vào tầm 50 % đến 60 %. Âm thanh của Class AB Push-Pull theo nhìn nhận chung là có khoảng trống rộng, hoành tráng và độ động tốt .
Mạch amply 4 sò sơ đồ 2
Thiết kế mạch
Nguyên lý làm việc
Sơ đồ mạch công suất âm thanh Tự lắp ráp mạch công suất tăng âm Sơ đồ cơ bản mạch khuếch đại âm thanh rời. Nguyên lý hoạt động của mạch công suất – C1 : Dẫn tín hiệu vào. – C6 : Tụ lọc nguồn chính, giá trị của C6 phụ thuộ
Tự lắp ráp mạch công suất tăng âm Sơ đồ cơ bản mạch khuếch đại âm thanh rời .
Nguyên lý hoạt động giải trí của mạch công suất
– C1 : Dẫn tín hiệu vào. – C6 : Tụ lọc nguồn chính, giá trị của C6 nhờ vào vào dòng tải, nói cách khác phụ thuộc vào vào công suất hoạt động giải trí của mạch. Mạch có công suất càng lớn, ăn dòng càng lớn thì C6 phải có giá trị càng cao. Nếu không, sẽ gây hiện tượng kỳ lạ “ đập mạch ” có nghĩa là điện áp trên C6 bị nhấp nhô và loa sẽ phát sinh tiếng ù_gọi là ù xoay chiều. Nếu điện áp nuôi mạch được cấp bởi biến áp 50H z sẽ nghe tiếng ù, nếu cấp bằng biến áp xung tần số cao sẽ nghe tiếng rít. – R5-C3 : Hợp thành mạch lọc RC không thay đổi nguồn cấp và chống tự kích cho tầng k / đ 2, 1. Tuy nhiên nếu mắc ở đây thì tính năng của R5-C3 không cao. Muốn nâng cao tính năng của nó bạn phải mắc mắt lọc này về phía cực ( + ) của C6. – R3-C2 : Mạch lọc RC không thay đổi nguồn, chống tự kích cho k / đ 1 ( k / đ cửa vào ). – R1-R2 : Định thiên, phân áp để không thay đổi phân cực tĩnh cho Q1, để Q1 ko gây méo tuyến tính khi k / d thì R1 phải được chỉnh để Q1 thao tác ở chính sách A ( tương ứng Ube Q1 ~ 0.8 V so với BTJ gốc silic ). Đồng thời R2 phải được chọn có giá trị bằng trở kháng ra của mạch đằng trước. Nếu tín hiệu vào là micro thì R2 có giá trị chính bằng trở kháng của micro. – R4 : Tải Q1, định thiên cho Q2. Trong mạch này Q1 và Q2 được ghép trực tiếp để tăng thông số k / đ dòng điện trước khi công suất ( Q2 đóng vai trò tiền k / đ công suất ). Mặt khác cũng để giảm méo biên độ và méo tần số khi tần số, biên độ của tín hiệu vào đổi khác. – R7-C4 : Hợp thành mạch hồi tiếp âm dòng điện có công dụng không thay đổi thông số k / đ dòng điện cho Q1, giảm nhỏ hiện tượng kỳ lạ méo biên độ. Khi đ / chỉnh giá trị của C4 sẽ đổi khác thông số k / đ của Q1, nói cách khác đ / c C4 sẽ làm mạch kêu to_kêu nhỏ. – Q1 : K / đại tín hiệu vào, được mắc theo kiểu E chung. – Q2 : Đóng vai trò k / đ tiền công suất được mắc kiểu C chung. Tín hiệu ra ở chân E cấp cho 2 BJT công suất. Ở đây, thực ra ko có tín hiệu xoay chiều nào hết, chỉ có điện áp một chiều biến hóa ( lên xuống ) quanh mức tĩnh khởi đầu. Tín hiệu ra ở chân E Q2 được dùng kích thích ( trải qua biến hóa điện áp ) cho Q3, Q4. – Q3, Q3 : Cặp BJT công suất được mắc theo kiểu “ đẩy kéo tiếp nối đuôi nhau ”. Hai BJT này thay nhau đóng / mở ở từng nửa chu kỳ luân hồi của tín hiệu đặt vào. Lưu ý là Q3 dùng PNP, Q4 dùng NPN nhưng phải có thông số kỹ thuật tương tự nhau. Kiểu mắc Q2, Q3, Q4 như trên gọi là “ đẩy kéo tiếp nối đuôi nhau tự đạo pha ” – R9, R10 : Điện trở cầu chì, bảo vệ Q3, Q4 khỏi bị chết khi có 1 trong 2 BJT bị chập. – D1, D2 : Ổn định nhiệt, bảo vệ tránh cho Q3, Q4 bị nóng. Cơ chế bảo vệ tôi ko lý giải ở đây, những bạn tự xem lại kim chỉ nan mạch BJT cơ bản. – PR1 : Điều chỉnh phân cực Q4, trải qua đó chỉnh cân đối cho “ điện áp trung điểm ”
Các linh phụ kiện sẽ hoạt động giải trí theo nguyên tắc sau : Chế độ tĩnh : Khi tín hiệu vào bằng 0. – Mạch được phong cách thiết kế để Q1, Q2 hoạt động giải trí ở chính sách A. Q3, Q4 hoàn toàn có thể ở chính sách A hoặc AB. – PR1 được đ / chỉnh để Q3, Q4 có điện áp chân B bằng nhau, như vậy độ mở của Q3 = Q4 và tác dụng là điện áp tại điểm C bằng 50% điện áp nguồn cấp ( theo sơ đồ mạch được cấp 15V thì điện áp điểm C là 7. V ), điện áp tại điểm C gọi là “ điện áp trung điểm “. – Tụ C5 được nối vào điểm C. Điện áp khởi đầu trên tụ chính bằng điện áp điểm C ( 7.5 V ) Khi tín hiệu vào ở bán kỳ dương ( + ) : – Điện áp chân B Q1 tăng → Q1 mở thêm, dòng IcQ1 tăng → sụt áp trên R4 ( UR4 = R4xIcQ1 ) tăng làm cho UcQ1 giảm. Độ giảm của UcQ1 tỷ suất thuận với biên độ tín hiệu vào. – Vì chân CQ1 nối trực tiếp chân BQ2 nên khi UcQ1 giảm thì UbQ2 giảm theo làm cho Q2 khóa bớt, như vậy dòng IcQ2 giảm xuống dẫn đến điện áp tại điểm A ( UA ) và điểm B ( UB ) đều giảm. – Các bạn chú ý : Q3 là PNP, Q4 là NPN do vậy khi UA giảm thì độ mở Q3 tăng ( mở thêm ), UB giảm thì độ mở Q4 giảm ( khóa bớt ). – Vì Q3 mở thêm, Q4 khóa bớt làm cho điện áp tại điểm C tăng lên dẫn tới tụ C5 ( khởi đầu là 7.5 V ) nạp, dòng nạp cho C5 đi từ ( + ) nguồn 15V → CEQ3 → R9 → C5 → loa → mass. Dòng nạp qua loa là đi xuống. Điện áp trên tụ C5 lúc này lớn hơn 7.5 V. Khi tín hiệu vào ở bán kỳ âm ( – ) – Điện áp chân B Q1 giảm → Q1 khóa bớt, dòng IcQ1 giảm → sụt áp trên R4 ( UR4 = R4xIcQ1 ) giảm làm cho UcQ1 tăng. Độ tăng của UcQ1 tỷ suất thuận với biên độ tín hiệu vào. – Vì chân CQ1 nối trực tiếp chân BQ2 nên khi UcQ1 tăng thì UbQ2 tăng theo làm cho Q2 mở thêm, như vậy dòng IcQ2 tăng lên dẫn đến điện áp tại điểm A ( UA ) và điểm B ( UB ) đều tăng. – Các bạn chú ý : Q3 là PNP, Q4 là NPN do vậy khi UA tăng thì độ mở Q3 giảm ( khóa bớt ), UB tăng thì độ mở Q4 tăng ( mở thêm ). – Vì Q3 khóa bớt, Q4 mở thêm làm cho điện áp tại điểm C giảm lên dẫn tới tụ C5 phóng, dòng phóng của C5 đi từ ( + ) tụ → R10 → CQ4 → mass → loa → ( – ) C5. Dòng phóng qua loa là đi lên .
Như vậy, với cả chu kỳ luân hồi của tín hiệu vào ta thu được 2 dòng điện liên tục đi xuống / đi lên ở loa, đó chính là tín hiệu xoay chiều ra loa. Cường độ 2 dòng này tỷ suất thuận với biên độ tín hiệu xoay chiều vào mạch .
Nguồn : monmientrung.com/HoiNhungNguoiYeuThichDienTu/photos/a.339226352877411/339226356210744
Giới thiệu một vài amply 4 sò giá rẻ
Có rất nhiều dòng amply 4 sò giá rẻ lúc bấy giờ trên thị trường bởi nó có rất nhiều ưu điểm trong khi điểm yếu kém lại rất hạn chế .
Ưu điểm amply 4 sò giá rẻ
- Giá rẻ, mức giá trung bình của nó chỉ từ 2.000.000 – 4.000.000đ là bạn đã có thể sở hữu được một sản phẩm.
- Thiết kế đơn giản, dễ dàng sửa chữa
- Tỏa nhiệt ít nên không hay hỏng vặt
- Được bán ở nhiều nơi, thanh lý, trao đổi dễ dàng
- Độ bền cao hơn các dòng nhiều so khác
- Mạch của nó có thể dùng cho cả cục đẩy công suất.
Nhược điểm amply 4 sò giá rẻ
- Nhược điểm duy nhất của nó là về mặt trung bình thì công suất của nó bé hơn các dòng khác nên chỉ có thể kết hợp với một cặp loa bass 30 mà thôi, không thể kéo được cặp loa khác.
Một số dòng amply 4 sò giá rẻ
- Amply 4 sò Jarguar 203n liên doanh: giá rẻ 1.500.000đ
- Amply 4 sò Jarguar 506N liên doanh: giá rẻ 3.500.000đ
- Amply Rinton RS-2800 4 sò : giá rẻ 3.500.000đ
Cách nâng cấp ampli karaoke 4 sò lên 8 sò
Trong quy trình sử dụng, chắc như đinh sẽ có nhiều người dùng muốn tăng cấp amply karaoke 4 sò lên 8 sò. Nhưng thực sự điều này tương đối khó khăn vất vả với người không hiểu về nguyên tắc cũng như đọc được mạch vẽ của amply 4 sò .
Để có thể nâng cấp ampli karaoke 4 sò lên 8 sò các bạn cần chú ý các điều sau:
- Mạch amply 4 sò vẫn buộc phải thay đổi khi nâng lên 8 sò do volt cao hơn amp cao hơn
- Loại sò của 4 sò cũ cần trùng khớp với 4 sò được nâng cấp thêm
- Cần gia cố thêm mạch và số vòng dây quấn của amply để công suất ra và tỷ lệ S/N của amply karaoke không thay đổi.
Nếu bạn không thể tự nâng cấp ampli karaoke 4 sò lên 8 sò tại nhà, thì hãy gọi ngay cho Lạc Việt Audio, chung tôi sẽ hướng dẫn bạn hoặc trực tiếp làm giúp bạn với mức phí rất nhỏ.
See more articles in category: Wiki
Source: https://dichvusuachua24h.com
Category : Điện Tử